ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4077/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 7
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ LĨNH VỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai
đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định
1919/QĐ-BKHCN ngày 28/8/202 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công
bố thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thống hành chính nhà nước
thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
856/QĐ-BKHCN ngày 10/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công
bố thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thống hành chính nhà nước
thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 105/TTr-SKHCN ngày 31/102024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực
Khoa học và Công nghệ mới ban hành trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường
xã, thị trấn trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC (VPCP);
- CT, các PCT UBND TP’
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Đài PTTH, Báo HP;
- Cổng TTĐT thành phố;
- Các Phòng: KSTTHC, VX;
- Lưu: VT, KSTTHC2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm
theo Quyết định số 4077/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
|
Đơn vị trực tiếp thực hiện
|
1
|
Thành lập sàn giao dịch công
nghệ vùng
|
Hoạt động khoa học và công
nghệ
|
Chủ tịch UBND thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Giám định chất lượng và giá
trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư
|
Hoạt động khoa học và công
nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Bổ nhiệm giám định viên tư
pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ cấp tỉnh
|
Hoạt động khoa học và công
nghệ
|
Chủ tịch UBND thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4
|
Miễn nhiệm giám định viên tư
pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ cấp tỉnh
|
Hoạt động khoa học và công
nghệ
|
Chủ tịch UBND thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5
|
Xét thăng hạng viên chức từ
trợ lý nghiên cứu (hạng IV) lên nghiên cứu viên (hạng III).
|
Quản lý, sử dụng viên chức
|
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
6
|
Xét thăng hạng viên chức từ kỹ
thuật viên (hạng IV) lên kỹ sư (hàng III)
|
Quản lý, sử dụng viên chức
|
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Phần II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ
1. Thành
lập sàn giao dịch công nghệ vùng
1.1. Trình tự thực hiện:
a) Cơ quan, tổ chức đề nghị
thành lập sàn giao dịch công nghệ vùng lập 02 (hai) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ nơi sàn giao dịch công nghệ
vùng đặt trụ sở chính.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng
văn bản cho tổ chức lập hồ sơ biết để sửa đổi, bổ sung.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở KH&CN phải có ý kiến thẩm định và trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
d) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày có ý kiến thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và ra quyết
định thành lập. Trường hợp không chấp thuận thành lập Sàn giao dịch công nghệ
vùng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân
và nêu rõ lý do.
1.2. Cách thức thực hiện: Hồ
sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Sàn
giao dịch công nghệ vùng đặt trụ sở chính.
1.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình về việc thành lập;
- Đề án thành lập;
- Dự thảo quyết định thành lập;
- Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt
động;
- Văn bản chấp thuận của Bộ trưởng
Bộ KH&CN.
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ hồ sơ.
1.4. Thời hạn giải quyết: 45
ngày.
1.5. Đối tượng thực hiện
TTHC:
Cơ quan, tổ chức đề nghị thành
lập Sàn giao dịch công nghệ vùng.
1.6. Cơ quan giải quyết
TTHC:
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND thành phố.
1.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Quyết định thành lập Sàn giao dịch
công nghệ vùng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.8. Lệ phí: Không
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC:
a) Điều kiện về nhân lực:
- Có ít nhất 05 người có trình
độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 40% làm việc chính thức, 30% có chứng
chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về: tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao
công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; đánh giá, định giá công nghệ; định giá tài
sản trí tuệ;
- Người đứng đầu phải có trình
độ đại học trở lên, có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành khóa học về một trong
các kỹ năng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN
ngày 13/6/2014 và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến thương mại
hóa công nghệ, tài sản trí tuệ.
b) Điều kiện về cơ sở vật chất
- kỹ thuật đối với sàn giao dịch công nghệ quốc gia:
- Có quyền sử dụng mặt bằng diện
tích tối thiểu 500 m2 trong thời hạn từ 05 năm trở lên cho các mục đích: giới
thiệu, tư vấn, đàm phán chuyển giao công nghệ, tài sản trí tuệ và các hoạt động
khác phục vụ chức năng của sàn giao dịch công nghệ;
- Có cơ sở dữ liệu hoặc có quyền
sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu về nguồn cung và cầu công nghệ, tài sản trí tuệ;
về tổ chức, cá nhân môi giới công nghệ; tổ chức, chuyên gia đánh giá, định giá
công nghệ, tài sản trí tuệ; tổ chức, chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chuyển
giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
- Có quy trình kỹ thuật, quy
trình quản lý giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm quyền và lợi ích của
các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ;
- Có trang tin điện tử riêng hoặc
có quyền sử dụng trang tin điện tử chung về giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ;
- Có bảng giao dịch điện tử và
biện pháp kỹ thuật bảo đảm cho các bên thực hiện giao dịch công nghệ, tài sản
trí tuệ và cập nhật thông tin về giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ.
1.11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 /01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật KH&CN.
- Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN
ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về điều kiện thành lập, hoạt
động của tổ chức trung gian của thị trường KH&CN.
2. Giám định
chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu
tư.
2.1. Trình tự thực hiện:
- Cơ quan yêu cầu giám định (là
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN)
gửi văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục
của Quyết định số 33/2023/QĐ-TTg , kèm theo các tài liệu cung cấp thông tin về dấu
hiệu vi phạm trong dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đến cơ quan chuyên môn về KH&CN thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (Sở KH&CN) nơi thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp Sở KH&CN đồng thời
là cơ quan yêu cầu giám định thì bỏ qua bước yêu cầu tổ chức việc giám định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định, Sở KH&CN xem
xét các căn cứ để thực hiện giám định và sự cần thiết của việc tổ chức giám định.
Trường hợp không đủ căn cứ để
thực hiện giám định hoặc không cần thiết tổ chức việc giám định, Sở KH&CN
ban hành văn bản gửi cơ quan yêu cầu giám định, nêu rõ lý do không tổ chức việc
giám định.
Trường hợp có đủ căn cứ và cần
thiết phải tổ chức việc giám định, Sở KH&CN ban hành văn bản (theo Mẫu số
02 quy định tại Phụ lục của Quyết định số 33/2023/QĐ-TTg) gửi nhà đầu tư đề nghị
báo cáo và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị của Sở KH&CN, nhà đầu tư cung cấp 01 bản báo
cáo kèm theo bản sao có chứng thực (hoặc có xác nhận sao y bản chính của nhà đầu
tư) các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư cho Sở KH&CN.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
khi nhận được báo cáo và các hồ sơ, tài liệu của nhà đầu tư, Sở KH&CN quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn KH&CN và tổ chức họp Hội đồng để xem xét,
cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
trong dự án đầu tư.
Trường hợp phiên họp Hội đồng
chưa đủ căn cứ để cho ý kiến về chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ hoặc có nhiều ý kiến không thống nhất, Hội đồng xem xét,
tư vấn thực hiện giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định và các nội
dung cần giám định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
khi nhận được kiến nghị của Hội đồng về việc thực hiện giám định thông qua tổ
chức giám định được chỉ định, Sở KH&CN tổ chức lựa chọn, ban hành văn bản đề
nghị giám định và cấp chứng thư giám định (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục
của Quyết định số 33/2023/QĐ-TTg), tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng giám định
với tổ chức giám định được chỉ định. Nội dung, thời gian và kinh phí thực hiện
giám định quy định tại Hợp đồng giám định.
Trường hợp phải đấu thầu lựa chọn
tổ chức giám định, Sở KH&CN tổ chức đấu thầu, thời gian và trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
khi nhận được chứng thư giám định do tổ chức giám định được chỉ định cấp, Sở
KH&CN tổ chức họp Hội đồng tư vấn KH&CN lần thứ hai, cho ý kiến về chất
lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu
tư.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
khi nhận được ý kiến của Hội đồng tư vấn KH&CN về chất lượng và giá trị máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, Sở KH&CN xem xét
các nội dung kiến nghị của Hội đồng để kết luận về chất lượng và giá trị máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư, gửi cơ quan yêu cầu giám định
và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, Sở
KH&CN lấy thêm ý kiến của chuyên gia độc lập để xem xét, kết luận.
2.2. Cách thức thực hiện:
- Cơ quan yêu cầu giám định gửi
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở KH&CN; hoặc gửi hồ sơ trực
tuyến (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ).
2.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ: Văn bản yêu
cầu tổ chức việc giám định kèm theo các tài liệu cung cấp thông tin về dấu hiệu
vi phạm trong dự án đầu tư.
- Số lượng: 01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết:
- Trường hợp không thông qua tổ
chức giám định được chỉ định: 65 ngày;
- Trường hợp phải thực hiện
giám định thông qua tổ chức giám định được chỉ định: 110 ngày;
- Trường hợp phải đấu thầu lựa
chọn tổ chức giám định được chỉ định, thời gian có thể kéo dài thêm. Thời gian
thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2.5. Đối tượng thực hiện
TTHC:
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN.
2.6. Cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ
+ Cơ quan phối hợp: Doanh nghiệp
có thiết bị máy móc được giám định và các cá nhân, đơn vị có liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Khoa học và Công nghệ.
2.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Văn bản kết luận về chất lượng
và giá trị máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư.
2.8. Lệ phí: Không
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Văn bản yêu cầu tổ chức việc giám định (Mẫu số 01 Phụ lục của Quyết định
số 33/2023/QĐ-TTg)
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC:
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu
hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2.11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
- Luật Đầu tư năm 2020;
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
- Quyết định số 33/2023/QĐ-TTg
ngày 19/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thực
hiện giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
trong dự án đầu tư.
3. Bổ nhiệm
giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3.1. Trình tự thực hiện:
a) Người đứng đầu Cơ quan
chuyên môn về KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị
bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật Giám định tư pháp,
tổng hợp và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên
tư pháp ở địa phương.
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ
nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Cơ quan chuyên môn về
KH&CN có trách nhiệm lập danh sách giám định viên tư pháp trong hoạt động
KH&CN do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm.
Danh sách giám định viên tư
pháp trong hoạt động KH&CN tại địa phương được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách
chung.
3.2. Cách thức thực hiện: Không
quy định
3.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám
định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị hoặc đơn đề nghị bổ
nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị
miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp;
- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm;
- Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch
tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là
công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy xác nhận về thời gian thực
tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm
làm việc.
- Các giấy tờ khác chứng minh
người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.4. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ
nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.5. Đối tượng thực hiện
TTHC:
Cơ quan chuyên môn về KH&CN
thuộc UBND cấp tỉnh.
3.6. Cơ quan giải quyết
TTHC:
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND thành phố.
3.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Quyết định bổ nhiệm giám định
viên tư pháp trong hoạt động KH&CN.
3.8. Lệ phí: Không
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC:
3.10.1. Công dân Việt Nam thường
trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm
giám định viên tư pháp trong hoạt động KH&CN:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên
và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 (năm)
năm trở lên.
3.10.2. Người thuộc một trong
các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động
KH&CN:
a) Mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm
ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3.10.3. Ngoài quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2022/TT-BKHCN , giám định viên tư pháp trong
lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc, năng lượng nguyên tử, sở hữu công nghiệp
(đối với các đối tượng sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn) phải có
bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên thuộc các ngành sau:
a) Ngành khoa học kỹ thuật và
công nghệ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy
móc;
b) Một trong các ngành vật lý hạt
nhân, công nghệ hạt nhân, hóa phóng xạ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử;
c) Một trong các ngành khoa học
kỹ thuật và công nghệ, khoa học vật lý, hóa học hoặc sinh học đối với giám định
tư pháp đối tượng sở hữu công nghiệp là sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn.
3.11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
- Luật giám định tư pháp năm
2012.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giám định tư pháp năm 2020.
- Nghị định số 85/2013/NĐ-CP
ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám
định tư pháp.
- Nghị định số 157/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Giám định tư pháp.
- Thông tư số 03/2022/TT-BKHCN
ngày 20/4/2022 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về giám định tư pháp trong
hoạt động KH&CN.
4. Miễn nhiệm
giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
4.1. Trình tự thực hiện:
a) Người đứng đầu Cơ quan
chuyên môn về KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
chủ trì, thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
miễn nhiệm giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư
pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ
Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
4.2. Cách thức thực hiện: Không
quy định
4.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị miễn nhiệm
giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp hoặc
đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp;
- Văn bản, giấy tờ chứng minh
giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
10 Luật giám định tư pháp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.4. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
4.5. Đối tượng thực hiện
TTHC:
Cơ quan chuyên môn về KH&CN
thuộc UBND cấp tỉnh.
4.6. Cơ quan giải quyết
TTHC:
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND thành phố.
4.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Quyết định miễn nhiệm giám định
viên tư pháp trong hoạt động KH&CN.
4.8. Lệ phí: Không
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định
4.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC:
Việc miễn nhiệm giám định viên
tư pháp trong hoạt động KH&CN được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;
- Thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của
pháp luật về giám định tư pháp;
- Thực hiện một trong các hành
vi quy định tại Điều 6 của Luật Giám định tư pháp;
- Có quyết định nghỉ hưu hoặc
quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục
tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có
nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chuyển đổi vị trí công tác hoặc
chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp
tục thực hiện giám định tư pháp;
- Theo đề nghị của giám định viên
tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
- Giám định viên tư pháp được bổ
nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ
ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ
ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.
4.11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
- Luật giám định tư pháp năm
2012.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giám định tư pháp, số 56/2020/QH14 ngày 10/6/2020.
- Nghị định số 85/2013/NĐ-CP
ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám
định tư pháp.
- Nghị định số 157/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Giám định tư pháp.
- Thông tư số 03/2022/TT-BKHCN
ngày 20/4/2022 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định về giám định tư pháp trong
hoạt động KH&CN.
5. Xét
thăng hạng viên chức từ trợ lý nghiên cứu (hạng IV) lên nghiên cứu viên (hạng
III).
5.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Căn cứ tổ chức thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (Mục
2, Nghị định 115/2020/NĐ-CP).
(1). Việc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2). Viên chức được đăng ký xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
(3). Kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
Điều 32 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP quy
định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;
b) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức
danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.
Trường hợp tại thời điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức,
thời gian bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này thì không
phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên chức được
xét thăng hạng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được xét;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian
công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm
xét không có hạng dưới liền kề.
Trường hợp viên chức trước khi
được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này) theo đúng quy định của pháp luật,
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục
mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó
được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính
là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp tính thời gian tương
đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với
hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
Bước 3. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp (Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
(1). Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Các ủy viên Hội đồng là người
có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
(2). Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng đã biểu
quyết. Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
b) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký
giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự xét thăng
hạng và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức xét hồ sơ, kiểm tra,
sát hạch theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
g) Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
(3). Không bố trí những người
có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự xét thăng hạng hoặc của
bên vợ (chồng) của người dự xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
của người dự xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
Bước 4. Nội dung, hình
thức xét thăng hạng (Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản
19 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP)
(1). Nội dung: Đánh giá việc
đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này
đối với viên chức dự xét thăng hạng.
(2). Hình thức: Thẩm định hồ sơ
Bước 5. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng
(1). Viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP , được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ
chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
(2). Trường hợp cơ quan, đơn vị
có số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn so chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
a) Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Viên chức là nữ;
c) Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
d) Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
đ) Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
(3). Trường hợp không xác định
được người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 6. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
(1). Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ
luật hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm
và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hét thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng
lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc
lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
(2). Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
5.2. Cách thức thực hiện: Nộp
trực tiếp tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
5.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
* Thành phần hồ sơ, bao gồm:
(1). Sơ yếu lý lịch viên chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn
vị sử dụng viên chức;
(2). Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo
quy định;
(3). Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng;
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này thì được sử dụng thay
thế chứng chỉ ngoại ngữ.
(4). Các yêu cầu khác theo quy
định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
5.4. Thời hạn giải quyết:
- Trước ngày xét thăng hạng ít
nhất 15 ngày, Hội đồng xét thăng hạng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự xét,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức
xét cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét thăng hạng.
- Trước ngày xét 01 ngày, Hội đồng
xét niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng xét, sơ đồ vị
trí các phòng xét, nội quy, hình thức, thời gian xét thăng hạng.
5.5. Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Viên chức
5.6. Cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ
và các đơn vị có liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức.
5.8. Phí, lệ phí (nếu có): Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Mẫu số 05, 06 ban hành kèm theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
5.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc tham gia nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, tỉnh;
b) Trực tiếp nghiên cứu, tham
gia các hoạt động điều tra, khảo sát, phục vụ nghiên cứu và hướng dẫn, kiểm tra
các trợ lý nghiên cứu thực hiện các nội dung nghiên cứu, thí nghiệm được giao;
tham gia các sinh hoạt học thuật chuyên ngành;
c) Viết báo cáo tổng kết nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, biên soạn tài liệu, thông tin nhằm phổ biến và ứng dụng
rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
* Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
- Có trình độ đại học trở lên
phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh nghiên cứu khoa học1.
* Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công nghệ của Đảng
và Nhà nước; tình hình kinh tế - xã hội nói chung và các yêu cầu đòi hỏi của thực
tiễn đối với lĩnh vực nghiên cứu; những thành tựu và xu hướng phát triển khoa học
và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên
thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; nội dung quản lý, phương pháp triển
khai nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và công
nghệ;
b) Nắm vững cách thức sử dụng,
vận hành, bảo quản thiết bị, vật tư dùng trong nghiên cứu và các quy định an
toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan;
c) Có khả năng nghiên cứu và
triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; có khả năng tổ chức và kết
nối các nhà nghiên cứu có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của một nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cụ thể; có khả năng xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu
khoa học được giao, tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học thuộc lĩnh vực
nghiên cứu;
d) Có năng lực chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ khác2.
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm;
e) Viên chức thăng hạng từ trợ
lý nghiên cứu (hạng IV) lên nghiên cứu viên (hạng III) phải có thời gian giữ chức
danh trợ lý nghiên cứu (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm. Trường hợp
có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh
trợ lý nghiên cứu (hạng IV) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét
thăng hạng3.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị
định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ;
- Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
ngày 20/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV .
- Thông tư số 08/2021/TT-BKHCN
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu
chuẩn, điều kiện xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ.
- Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
ngày 11/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV .
- Thông tư số 06/2020/TT-BNV
ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức;Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Quyết định 62/2022/QĐ-UBND
ngày 02/11/2022 của UBND thành phố Hải Phòng ban hành quy định một số nội dung
về quả lý tổ chức bộ máy, quản lý viên chức và lao động hợp đồng trong các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng.
6. Xét
thăng hạng viên chức từ kỹ thuật viên (hạng IV) lên kỹ sư (hàng III).
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1. Căn cứ tổ chức
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức (Mục 2, Nghị định 115/2020/NĐ-CP)
(1). Việc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2). Viên chức được đăng ký xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
(3). Kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
Bước 2. Tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Điều 32 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP quy
định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;
không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;
b) Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức
danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.
Trường hợp tại thời điểm xét thăng hạng mà Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành chưa ban hành quy định nội dung, chương trình, hình thức,
thời gian bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này thì không
phải đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp; viên chức được
xét thăng hạng được coi là đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của hạng được xét;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian
công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng, trừ trường hợp xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp mà chức danh nghề nghiệp đó theo quy định tại thời điểm
xét không có hạng dưới liền kề.
Trường hợp viên chức trước khi
được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác (không tính thời gian tập sự
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này) theo đúng quy định của pháp luật,
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục
mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó
được tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính
là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp tính thời gian tương
đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với
hạng chức danh nghề nghiệp dự xét ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
Bước 3. Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp (Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
(1). Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Các ủy viên Hội đồng là người
có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
(2). Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng đã biểu
quyết. Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
b) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch khi tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký
giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự xét thăng
hạng và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức xét hồ sơ, kiểm tra,
sát hạch theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận
kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
g) Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
(3). Không bố trí những người
có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự xét thăng hạng hoặc của
bên vợ (chồng) của người dự xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
của người dự xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
Bước 4. Nội dung, hình
thức xét thăng hạng (Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản
19 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP)
(1). Nội dung: Đánh giá việc
đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này
đối với viên chức dự xét thăng hạng.
(2). Hình thức: Thẩm định hồ sơ
Bước 5. Xác định viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng
(1). Viên chức trúng tuyển
trong kỳ xét thăng hạng là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP , được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ
chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét thăng hạng.
(2). Trường hợp cơ quan, đơn vị
có số lượng viên chức dự xét thăng hạng nhiều hơn so chỉ tiêu thăng hạng đã được
phê duyệt thì việc xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng thực hiện theo
thứ tự ưu tiên sau:
a) Viên chức có thành tích cao
hơn trong hoạt động nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Viên chức là nữ;
c) Viên chức là người dân tộc
thiểu số;
d) Viên chức nhiều tuổi hơn
(tính theo ngày, tháng, năm sinh);
đ) Viên chức có thời gian công
tác nhiều hơn.
(3). Trường hợp không xác định
được người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng viên chức thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng có văn bản báo cáo với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo ý kiến của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.
Bước 6. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
(1). Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp,
ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới
đối với viên chức trúng tuyển theo quy định.
Trường hợp viên chức đã trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ
luật hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm
và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật
mà không bị kỷ luật hoặc hét thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã
được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng
lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc
lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
(2). Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
6.2. Cách thức thực hiện: Nộp
trực tiếp tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
6.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
* Thành phần hồ sơ, bao gồm:
(1). Sơ yếu lý lịch viên chức
theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn
vị sử dụng viên chức;
(2). Bản nhận xét, đánh giá của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo
quy định;
(3). Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng;
Trường hợp yêu cầu về ngoại ngữ
ở hạng chức danh nghề nghiệp xét thăng hạng không có sự thay đổi so với yêu cầu
ở hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ.
Trường hợp có một trong các văn
bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này thì được sử dụng thay
thế chứng chỉ ngoại ngữ.
(4). Các yêu cầu khác theo quy
định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
6.4. Thời hạn giải quyết:
- Trước ngày xét thăng hạng ít
nhất 15 ngày, Hội đồng xét thăng hạng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự xét,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức
xét cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét thăng hạng.
- Trước ngày xét 01 ngày, Hội đồng
xét niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng xét, sơ đồ vị
trí các phòng xét, nội quy, hình thức, thời gian xét thăng hạng.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Viên chức
6.6. Cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ
và các đơn vị có liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức.
6.8. Phí, lệ phí (nếu có): Theo
Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
6.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Mẫu số 05, 06 ban hành kèm theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
6.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
* Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, tổ chức chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao nhằm bảo đảm các hoạt động thường xuyên của
quá trình phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ;
b) Chủ trì các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn;
c) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực
hiện công tác quản lý công nghệ trong phạm vi được giao, tham gia biên soạn và
nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của lĩnh
vực công nghệ đảm nhiệm.
* Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc
lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chức
danh công nghệ.
* Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học
và công nghệ của ngành và đơn vị; tình hình kinh tế - xã hội nói chung và những
thành tựu, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và
công nghệ quan trọng trong nước và thế giới liên quan đến ngành và đơn vị;
b) Nắm chắc nội dung, nghiệp vụ
quản lý và phương pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tại đơn vị. Nắm chắc các đối tượng tác động của khoa học và công nghệ
trong phạm vi hoạt động, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động;
d) Có năng lực chủ trì tổ chức
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc dự án, công trình, đồ
án cấp III thuộc chuyên ngành kỹ thuật8.
“đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
e) Viên chức thăng hạng từ kỹ
thuật viên (hạng IV) lên kỹ sư (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh kỹ
thuật viên (hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu đủ 03 năm.
Trường hợp có thời gian tương
đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng
IV) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng9.
6.11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Viên chức; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị
định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ;
- Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN
ngày 20/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV .
- Thông tư số 08/2021/TT-BKHCN
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu
chuẩn, điều kiện xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ.
- Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN
ngày 11/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV .
- Thông tư số 06/2020/TT-BNV
ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Quyết định 62/2022/QĐ-UBND
ngày 02/11/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành quy định một số
nội dung về quả lý tổ chức bộ máy, quản lý viên chức và lao động hợp đồng trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng.