ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 11 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NĂM 2018 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Thú y, ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Thực hiện Công văn số 8468/BNN-TY ngày
09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch
giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018;
Để chủ
động trong công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản hạn chế
thiệt hại cho người nuôi, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh cho động vật thủy sản năm 2018 trên địa bàn tỉnh,
với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá
nhân về tác hại của dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;
trách nhiệm của người nuôi, các cấp chính quyền trong việc bảo vệ nguồn lợi và
công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Giám sát dịch bệnh, quan trắc và xử
lý môi trường, phân tích biến động về ô nhiễm môi trường để
dự báo và cảnh báo những ảnh hưởng của bệnh xảy ra đối với các vùng nuôi trồng
thủy sản trên toàn tỉnh.
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch; hạn chế tối đa thiệt hại khi dịch bệnh xảy ra.
2. Yêu cầu
Công tác phòng, chống dịch phải thực
hiện đồng bộ, nhanh gọn, triệt để, nhằm phát hiện sớm các ổ dịch, không để dịch lây lan trên diện rộng, đảm bảo môi trường nuôi trồng
thủy sản sạch bệnh. Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng giữa các vùng nuôi và kết quả
điều tra ổ dịch, thực hiện các biện pháp vệ sinh, tiêu độc
khử trùng vùng có dịch đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, thực hiện khoanh vùng kiểm
soát chặt chẽ ổ dịch, xử lý hiệu quả và tổng hợp báo cáo theo quy định.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Giám sát dịch bệnh
động vật thủy sản
a) Giám sát chủ động
- Công tác giám sát thực hiện chủ yếu
với thủy sản nuôi như: Cá Lăng, cá Rô phi đơn tính, cá
Riêu hồng, cá Chép, cá Trắm cỏ...tại các cơ sở sản xuất, khu
ương nuôi giống, khu nuôi tập trung, các khu vực nuôi cá lồng, bè (2 lần/năm).
- Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên cá: Bệnh do vi rút; bệnh do vi khuẩn
(Aeromonas, Pneudomonas, Streptococcus, bệnh nấm nước ngọt, ký sinh trùng...
trên cá Chép, Trắm cỏ, Rô phi đơn tính... 2 lần/năm).
- Kiểm tra các chỉ tiêu thủy lý, thủy
hóa trong môi trường ao nuôi phục vụ công tác cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy
sản và cảnh báo dịch bệnh thủy sản (nhiệt độ, pH, DO, COD, BOD5, NH4+,
NO2-Fe, Cu, Zn, Cr, Mn, độ kiềm, NH3, H2S, tảo, vi khuẩn...)
tại các điểm sản xuất và ương nuôi cá giống; các khu nuôi trồng thủy sản tập trung tại vùng Thượng lưu và Hạ lưu Sông Đà (thực hiện 2 lần/năm).
b) Giám sát bị động
Thực hiện kiểm tra, giám sát khi có
thông tin dịch bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm để gửi xét nghiệm xác định, bệnh hỗ trợ
công tác chẩn đoán, báo cáo diễn biến dịch bệnh và hướng dẫn tổ chức thực hiện
các biện pháp bao vây khống chế kịp thời; huy động hóa chất, vật tư khử trùng
triệt để các khu vực xảy ra dịch bệnh.
c) Xử lý kết quả giám sát
Thực hiện xử lý, khống chế dịch bệnh
theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản. Công tác tiếp nhận thông tin dịch bệnh, tiến hành điều tra và xử lý, khống chế dịch bệnh đảm bảo nhanh chóng, xử lý ổ dịch triệt để, tránh
lây lan đối với các loại dịch bệnh nguy hiểm thuộc danh mục các bệnh phải công
bố dịch.
2. Điều tra ổ dịch,
các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Điều tra ổ dịch
Khi nhận được thông tin báo cáo về
tình hình dịch bệnh, cán bộ thú y huyện có trách nhiệm đến cơ sở nuôi để thực
hiện điều tra ổ dịch, xác định nguyên nhân, báo cáo tình hình đến cơ quan cấp
trên theo quy định tại Điều 13, Chương III, Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Các biện pháp xử lý ổ dịch, chống
dịch
- Chủ cơ sở nuôi, người phát hiện động
vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh hoặc chết nhiều không
rõ nguyên nhân, hoặc chết nhiều do môi trường, thời tiết có trách nhiệm báo cho
nhân viên thú y xã và chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y gần nhất để được
tư vấn, lấy mẫu chẩn đoán xác minh dịch bệnh. Đồng thời phải chấp hành các hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương trong quá trình xử lý ổ dịch
bệnh theo quy định.
- Cách ly động vật mẫn cảm với mầm bệnh,
hạn chế các tác nhân làm lây lan dịch bệnh, sử dụng các loại
hóa chất (có trong danh mục được phép lưu hành) để vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
môi trường ao nuôi, phương tiện, dụng cụ nuôi, nước thải, chất thải và áp dụng
các biện pháp vệ sinh cần thiết khác để xử lý ổ dịch và thủy sản nhiễm bệnh, chủ
cơ sở nuôi thu hoạch thủy sản trong vùng dịch phải thực hiện theo hướng dẫn và
có sự giám sát của cơ quan chuyên môn.
- Thực hiện cho phép thu hoạch đối với
thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm có thể sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi hoặc các mục đích khác.
- Thực hiện chữa bệnh đối với thủy sản
bị mắc bệnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định có thể điều trị và chủ cơ sở
nuôi có nhu cầu điều trị), phối hợp với chính quyền địa
phương giám sát và báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh thủy sản trong quá
trình điều trị.
- Thực hiện tiêu hủy đối với thủy sản
theo quy trình, hướng dẫn và có sự giám sát của các cơ quan chuyên môn theo quy
định.
- Thực hiện khử trùng nguồn nước ao
nuôi, môi trường nuôi, dụng cụ, lồng, bè nuôi, xử lý nền
đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng hóa chất, đảm bảo
không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và bảo đảm vệ sinh môi trường. Những người
tham gia chống dịch phải thực hiện mang bảo hộ, vệ sinh cá
nhân để hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trường và cơ sở nuôi khác.
3. Dự trù vật tư,
hóa chất, kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống,
hỗ trợ cho chủ cơ sở nuôi khi công bố dịch và cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng
chưa đủ điều kiện công bố dịch (theo
phụ biểu đính kèm)
4. Dự trù các trang
thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm,
giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu (theo phụ biểu đính kèm)
5. Kiểm dịch giống;
kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm tra việc quản lý, kinh doanh, sử dụng thức ăn, chế
phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường thuốc thú y, vắc xin, hóa chất tại
địa phương.
a) Kiểm dịch giống
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện
nghiêm chế độ kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển theo quy định tại Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản.
- Tăng cường công tác kiểm dịch động
vật thủy sản giống, không để thủy sản giống chưa kiểm dịch lưu thông, vận chuyển,
buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn.
- Các cơ sở sản xuất giống trên địa
bàn tỉnh phải thực hiện khai báo kiểm dịch giống thủy sản bố, mẹ với cơ quan quản lý Nhà nước và phải thực hiện việc kiểm dịch con
giống trước khi xuất bán.
b) Kiểm tra vệ sinh thú y:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện
thành lập đoàn kiểm tra đánh giá và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh
thú y đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy
sản theo hình thức tập trung.
c) Kiểm tra việc quản lý, kinh doanh,
sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường thuốc thú y,
vắc xin, hóa chất
Chi cục Chăn nuôi và Thú y định kỳ hoặc
đột xuất thực hiện kiểm tra các cơ sở quản lý, kinh doanh, sử dụng thức ăn, chế
phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường thuốc thú y, vắc xin, hóa chất
trong lĩnh vực thủy sản theo quy định.
6. Thông tin, tuyên
truyền, tập huấn cho người nuôi trồng thủy sản, nhân viên thú y xã, công chức,
viên chức
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến
về Luật Thú y; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương
và UBND tỉnh; về kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh trên các đối
tượng nuôi đến tất cả các vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Vận động các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh thủy sản thực hiện cam kết: không dấu dịch bệnh; không vứt xác
thủy sản chết ra môi trường; không xả thải nước từ ao nuôi bị bệnh ra môi trường;
thường xuyên vệ sinh lồng, những công cụ nuôi trước và sau khi sử dụng; sử dụng
thuốc thú y thủy sản, hóa chất, chế phẩm sinh học, cải tạo môi trường nuôi theo
quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Chỉ
đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y căn cứ Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh thủy sản
năm 2018. Tổ chức triển khai, thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có nuôi trồng thủy sản và các ngành chức năng có liên quan,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt nội dung kế
hoạch này; phân tích và nhận định tình hình dịch bệnh, đánh giá các biện pháp
phòng, trị bệnh đã triển khai và đưa ra những điều chỉnh phù
hợp và hiệu quả, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có nuôi trồng thủy sản
- Căn cứ kế hoạch đã được UBND tỉnh
phê duyệt, UBND các huyện, thành phố (gọi chung là huyện) chỉ đạo UBND các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã), các chủ cơ sở nuôi thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình về công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng
thủy sản. Tổ chức triển khai kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản của huyện.
3. Ủy ban nhân dân các xã: Chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh,
tiêu hủy, vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn, giám
sát của cơ quan thú y trong nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn quản lý. Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến tình hình dịch bệnh, kịp thời
báo cáo với Trạm Chăn nuôi và Thú y khi có dấu hiệu dịch bệnh. Triển khai lực
lượng phòng, chống dịch bệnh kịp thời nhằm khống chế, bao vây dịch bệnh khi
còn ở diện hẹp.
4. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản: Các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và nuôi trồng thủy sản chấp hành và thực
hiện nghiêm chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho thủy sản nuôi tại Kế
hoạch này; tuân thủ mùa vụ thả nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; tuân thủ theo đúng quy trình trong việc chuẩn bị hệ thống
nuôi, quản lý chất lượng nước và chăm sóc sức khỏe đảm bảo hạn chế tối đa mầm bệnh
và giảm thiểu các chất độc hại cho thủy sản nuôi; chỉ được phép sử dụng thức
ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu
hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố. Chỉ sử dụng
con giống có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm dịch của cơ quan thú y. Hợp tác với
các cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch
bệnh. Báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh cho cán bộ Chăn nuôi và Thú y để có
biện pháp khắc phục kịp thời.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố triển khai
thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn) để phối hợp xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Tổng Cục Thủy sản;
- Các Sở: NN&PTNT, Tài
chính, KH&ĐT, Y tế, TT&TT, TN&MT;
- Báo Hòa Bình;
- Đài Phát thanh &Truyền
hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (BD40b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
PHỤ BIỂU
(Kèm theo Kế hoạch số: 02/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Đơn vị
tính: Đồng
Stt
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
I
|
Quan trắc môi trường
|
|
|
|
58.138.000
|
|
1
|
Nhiệt độ
|
Mẫu
|
30
|
22.700
|
681.000
|
|
2
|
pH
|
Mẫu
|
30
|
22.700
|
681.000
|
|
3
|
DO
|
Mẫu
|
30
|
53.000
|
1.590.000
|
|
4
|
COD
|
Mẫu
|
30
|
97.300
|
2.919.000
|
|
5
|
BOD5
|
Mẫu
|
30
|
66.000
|
1.980.000
|
|
6
|
NH4+
|
Mẫu
|
30
|
72.800
|
2.184.000
|
|
7
|
NO2-
|
Mẫu
|
30
|
103.500
|
3.105.000
|
|
8
|
Kim loại nặng (Fe,Cu,Zn,Cr,Mn)
|
Mẫu
|
30
|
144.600
|
4.338.000
|
|
9
|
Độ kiềm
|
Mẫu
|
30
|
62.000
|
1.860.000
|
|
10
|
NH3
|
Mẫu
|
30
|
74.000
|
2.220.000
|
|
11
|
H2S
|
Mẫu
|
30
|
74.000
|
2.220.000
|
|
12
|
Tảo
|
Mẫu
|
30
|
190.000
|
5.700.000
|
|
13
|
Vi khuẩn Aeromonas.sp
tổng số
|
Mẫu
|
30
|
74.000
|
2.220.000
|
|
14
|
Vi khuẩn Pseudomonas.sp tổng số
|
Mẫu
|
30
|
74.000
|
2.220.000
|
|
15
|
Vi khuẩn
Streptococus. Sp tổng số
|
Mẫu
|
30
|
74.000
|
2.220.000
|
|
16
|
Thú y viên tại các vùng nuôi (thuộc
các xã) lấy mẫu (1 công/vùng/lần lấy mẫu x 15
vùng nuôi x 2 lần)
|
Công
|
30
|
100.000
|
3.000.000
|
|
17
|
Chi phụ cấp cán bộ Thú y lấy mẫu (
2 công/vùng/lần lấy mẫu x 15 vùng nuôi x 2 lần)
|
Công
|
60
|
100.000
|
6.000.000
|
|
18
|
Dụng cụ đựng mẫu và bảo quản mẫu
(thùng xốp, chai nhựa...)
|
|
|
|
2.000.000
|
|
19
|
Vận chuyển mẫu (2lần/năm)
|
Chuyến
|
2
|
3.000.000
|
6.000.000
|
|
20
|
Chi khác: Photo danh sách, thuê
thuyền lấy mẫu...
|
|
|
|
5.000.000
|
|
II
|
Giám sát dịch bệnh
|
|
|
|
178.440.000
|
|
1
|
Giám sát định kỳ dịch bệnh tại
các vùng nuôi trồng thủy sản (1mẫu/cơ sở/vùng x
15 vùng x 2 lần/ năm)
|
|
|
|
73.440.000
|
|
-
|
Bệnh do vi rút ( phương pháp RT-PCR)
|
Mẫu
|
30
|
542.000
|
16.260.000
|
|
-
|
Bênh do vi khuẩn Aeromonas
|
Mẫu
|
30
|
498.000
|
14.940.000
|
|
-
|
Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas
|
Mẫu
|
30
|
392.000
|
11.760.000
|
|
-
|
Bệnh do Streptococus
|
Mẫu
|
30
|
392.000
|
11.760.000
|
|
-
|
Bệnh nấm nước ngọt
|
Mẫu
|
30
|
126.000
|
3.780.000
|
|
-
|
Bệnh ký sinh
trùng
|
Mẫu
|
30
|
498.000
|
14940.000
|
|
2
|
Kinh phí đi thu mẫu
|
|
|
|
105.000.000
|
|
-
|
Công cộng tác viên tại các vùng
nuôi (thuộc các xã) lấy mẫu (1 công/vùng/lần lấy mẫu x 15
vùng nuôi x 2 lần)
|
Công
|
30
|
100.000
|
3.000.000
|
|
-
|
Công cán bộ Chi cục Thủy sản lấy mẫu
(2công/vùng/lần lấy mẫu x 15 vùng nuôi x 2 lần)
|
Công
|
30
|
100.000
|
3.000.000
|
|
-
|
Công Thú y xã kiểm tra và giám sát diễn
biến dịch bệnh theo từng vùng nuôi (1 công/vùng/lần lấy mẫu x 15 vùng nuôi x 2 lần)
|
Công
|
30
|
100.000
|
3.000.000
|
|
-
|
Công cán bộ kỹ thuật Chi cục Chăn
nuôi và Thú y kiểm tra và giám sát
diễn biến dịch bệnh theo từng vùng nuôi (1 công/vùng/lần lấy mẫu x 15 vùng nuôi x 2 lần)
|
Công
|
30
|
100.000
|
3.000.000
|
|
-
|
Dụng cụ đựng mẫu và bảo quản mẫu
(thùng xốp, chai nhựa...)
|
|
30
|
|
4.000.000
|
|
-
|
Thuê xe đi kiểm tra, giám sát, thu mẫu (15 vùng x 2 lần x 1.500.000đ/lần)
|
Lượt
|
30
|
1.500.000
|
45.000.000
|
|
-
|
Thuê thuyền đi kiểm tra, giám sát, thu mẫu (9 điểm vùng hồ x 2 lần x
1.000.000đ/lần)
|
Lượt
|
18
|
1.000.000
|
18.000.000
|
|
-
|
Thuê xe thu mẫu và chuyển mẫu thủy sản (1 chuyến/lần x 2 lần/năm)
|
Chuyến
|
2
|
3.000.000
|
6.000.000
|
|
-
|
Mua mẫu cá để
phân tích
|
Mẫu
|
100
|
200.000
|
20.000.000
|
|
Ill
|
Kiểm tra, xử lý dịch bệnh khi dịch
bệnh xảy ra
|
|
|
|
830.000.000
|
|
1
|
Hóa chất xử lý
hệ thống kênh mương, ao, hồ và dập dịch
|
Kg
|
1.000
|
100.000
|
100.000.000
|
|
2
|
Hóa chất xử lý lồng nuôi
|
Kg
|
1.500
|
100.000
|
150.000.000
|
|
3
|
Thuốc xử lý ao
hồ
|
Kg
|
200
|
150.000
|
30.000.000
|
|
4
|
Thuốc xử lý treo lồng
|
Kg
|
1.000
|
250.000
|
250.000.000
|
|
5
|
Thuốc KN-04-12
|
Kg
|
100
|
200.000
|
20.000.000
|
|
6
|
Chi phụ cấp cho cán bộ thực hiện
phòng chống dịch (30 người x 4 ngày thứ 7, chủ nhật x
200.000đ/người/ngày)
|
Ngày
|
120
|
200.000
|
24.000.000
|
|
7
|
Chi phụ cấp cho cán bộ thực hiện
phòng chống dịch (30 người x 22 ngày x 1.000.000đ/người/ngày)
|
Ngày
|
660
|
100.000
|
66.000.000
|
|
8
|
Khử trùng, cải tạo lại ao nuôi bị bệnh
|
Ha
|
50
|
2.000000
|
100.000.000
|
|
10
|
Khẩu trang, găng tay, ủng, quần áo bảo hộ...
|
Bộ
|
300
|
300.000
|
90.000.000
|
|
IV
|
Phòng chống dịch khi dịch bệnh xảy
ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố
|
|
|
|
192.700.000
|
|
1
|
Thuốc xử lý
|
Kg
|
|
|
159.700.000
|
|
-
|
Thuốc xử lý treo lồng
|
Kg
|
200
|
250.000
|
50.000.000
|
|
-
|
Thuốc xử lý cho ao nuôi
|
Kg
|
50
|
150.000
|
7.500.000
|
|
-
|
Hóa chất xử lý hệ thống kênh mương,
ao, hồ
|
Kg
|
300
|
100.000
|
30.000.000
|
|
-
|
Hóa chất xử lý lồng nuôi
|
Kg
|
200
|
100.000
|
20.000.000
|
|
-
|
Chi phụ cấp cho cán bộ thực hiện phòng
chống dịch (10 người x 4 ngày thứ
7, chủ nhật x 200,000đ/người/ngày)
|
Ngày
|
40
|
200.000
|
8.000.000
|
|
-
|
Chi phụ cấp cho cán bộ thực hiện
phòng chống dịch (10 người x 22 ngày x 100,000đ/người/ngày)
|
Ngày
|
220
|
100.000
|
22.000.000
|
|
-
|
Chi phí thuê thuyền đi các xã vùng
hồ
|
Chuyến
|
10
|
1.500.000
|
15.000.000
|
|
-
|
Chi phí xăng xe kiểm tra ổ dịch
|
Lít
|
400
|
18.000
|
7.200.000
|
|
2
|
Kinh phí đi thu mẫu
|
|
|
|
33.000.000
|
|
-
|
Bộ test các yếu
tố môi trường
|
Bộ
|
30
|
400.000
|
12.000.000
|
|
-
|
Cân điện tử
|
Cái
|
1
|
10.000.000
|
10
000.000
|
|
-
|
Hóa chất cố định mẫu
|
Lít
|
20
|
100.000
|
2.000.000
|
|
-
|
Lọ thu mẫu
|
Lọ
|
100
|
10.000
|
1.000.000
|
|
-
|
Hộp bảo quản đựng mẫu
|
Hộp
|
5
|
400.000
|
1.000.000
|
|
-
|
Khay dựng mẫu
|
Cái
|
5
|
200.000
|
1.000.000
|
|
-
|
Dụng cụ bảo hộ (găng tay, ủng, khẩu
trang, dung dịch rửa tay diệt khuẩn)
|
|
|
|
5.000.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
1.259.278.000
|
|