ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2964/QĐ-UBND
|
Sơn La,
ngày 15 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ LIÊN
THÔNG HIỆN ĐẠI TẠI UBND CÁC PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện
thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số
33-CT/TU ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 833/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm mô hình Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông hiện đại tại UBND các phường, thị trấn
và một số xã trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện Đề án.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi
nhận:
-
Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC, Bộ Nội vụ;
-
Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, NC, Dũng 50b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐỀ
ÁN
THÍ
ĐIỂM MÔ HÌNH BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI TẠI UBND CÁC
PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2964/QĐ-UBND ngày 15/11/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
THỰC
TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC
TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI UBND CẤP XÃ
Trong những năm qua, việc thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
đã
có những chuyển biến tích cực, các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp đã nâng
cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân, từng bước làm thay đổi cơ bản mối
quan hệ giữa chính quyền với tổ chức, công dân theo hướng hành chính phục vụ,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đã góp phần thực hiện
tốt chương trình cải cách hành chính (viết tắt là CCHC) của tỉnh; thủ tục hành chính
(viết tắt là TTHC) được chuẩn hoá, công khai minh bạch trên các cổng/trang
thông tin điện tử của sở, ngành, UBND cấp huyện và niêm yết tại Bộ phận một cửa
từ tỉnh đến cấp xã;
thái độ
giao tiếp, ứng xử, kỹ năng hành chính của đội ngũ làm việc tại Bộ phận một cửa
được nâng lên;
TTHC được giải quyết nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật, được cá
nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.
Tính tới thời điểm hiện tại, trên địa bàn
tỉnh có 204/204 xã, phường, thị trấn đã thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế
một cửa. Qua hơn 02 năm tổ chức thực hiện, hoạt động của bộ phận “một cửa” đã
góp phần đẩy mạnh chương trình CCHC của các huyện, thành phố; giải quyết nhanh,
gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật về các TTHC, nhất là các TTHC liên
thông ở các lĩnh vực: Đất đai; Lao động - Thương binh và xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên,
việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên thực
tế hiện nay vẫn còn những tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
- So với yêu cầu CCHC thì việc thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại tỉnh chất lượng chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu của xã hội, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn hạn chế, biểu hiện cụ thể qua
sự sụt giảm các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
- Chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông ở một số địa phương còn thấp, có nơi thực hiện mang tính
hình thức. Việc thực hiện các TTHC trên một số lĩnh vực như đất đai, đăng ký
kinh doanh, xây dựng, đầu tư … còn gặp khó khăn, gây bức xúc cho người dân, vẫn
còn nhiều hồ sơ giải quyết không đúng hẹn làm người dân phải đi lại nhiều lần
và phải mất những khoản chi phí ngoài quy định; có nơi người dân, tổ chức vẫn
còn phải gặp cán bộ, công chức chuyên môn sau khi đã nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
- TTHC thuộc các lĩnh vực được thực hiện
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn ít cả về số lượng thủ tục
lẫn lĩnh vực thực hiện. Đồng thời, có sự khác nhau về số lượng TTHC trên từng
lĩnh vực được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở từng địa phương.
Nhiều xã, phường, thị trấn chưa thực hiện hết các TTHC đã được UBND công bố
trên các lĩnh vực: Văn hóa, Nội vụ, Giáo dục - đào tạo, Công thương, Giao thông
- vận tải, Nông nghiệp và PTNT.
- Tính liên thông trong xử lý các công việc
cho người dân và tổ chức còn thấp, dẫn đến mặc dù thực hiện liên thông nhưng
người dân và tổ chức vẫn còn phải đến nhiều nơi để giải quyết các TTHC.
- Các điều kiện bảo
đảm thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cấp xã còn hạn chế
như cơ sở vật chất còn sơ sài, trang thiết bị lạc hậu, chưa có các hệ thống
phần mềm quản lý và giải quyết công việc; việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND cấp xã còn thấp (201/204 xã
chưa áp dụng) chưa đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC và chương trình cải cách hành
chính hiện nay.
- Trình độ cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả ở một số nơi còn thấp; công tác tập huấn, thực hiện chế độ
đãi ngộ cho cán bộ, công chức tại bộ phận này tại một số địa phương chưa được
quan tâm thỏa đáng nên ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị
chưa rõ ràng, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và thiếu cơ sở để xử lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn diễn ra.
- Việc giải quyết TTHC liên thông từ UBND cấp
xã lên UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do
cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan đơn vị chưa rõ ràng, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm vẫn
còn diễn ra; chưa
có thiết bị và phần mềm hỗ trợ để giải quyết TTHC liên thông.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thể hiện quyết tâm chính trị trong chỉ đạo,
điều hành công tác cải
cách hành chính
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh. Không ngừng cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),
Chỉ số cải
cách hành chính
(PAR INDEX) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
2. Tạo tính thống nhất trong thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại địa phương, quy định rõ các lĩnh vực công việc thực
hiện theo cơ chế một cửa, các lĩnh vực công việc thực hiện theo cơ chế một cửa
liên thông.
3. Tăng cường cơ chế giám sát và tự
giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; phát huy tối đa sự giám sát
của nhân dân đối với các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và của đội
ngũ công chức, viên chức, góp phần nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước; nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của công chức,
viên chức, nhất là về kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ và tinh thần, thái độ
phục vụ nhân dân.
4. Có 161/204 xã, phường,
thị trấn triển khai thực hiện Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc
VNPT- iOffce; cùng với hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
liên thông hiện đại của cấp xã sẽ góp phần đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ mới,
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính và xây
dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ.
5. Từng bước bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm
chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là các cán bộ, công chức trực
giao dịch tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông đảm bảo yêu cầu thạo việc,
công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp với tổ
chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn;
ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với
tổ chức và công dân.
6. Bộ phận “một cửa” được đầu tư cơ sở vật chất,
các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho công việc, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, thường xuyên, liên
tục.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong thời gian
qua và việc triển khai mô
hình một cửa liên
thông hiện đại từ cấp xã lên UBND cấp huyện tại thành phố Sơn La (UBND phường Chiềng Lề), huyện Quỳnh
Nhai (xã Chiềng Bằng, Mường Giàng, Mường Giôn) đã đem lại hiệu quả tích cực; cán bộ, công chức có
môi trường làm việc và phối hợp giải quyết TTHC thuận lợi, rút ngắn
được thời gian giải quyết hồ sơ; cùng với việc xây dựng chính quyền điện tử tại
tỉnh thì việc thí
điểm mô hình Bộ
phận tiếp
nhận và trả kết quả liên thông hiện đại (sau đây gọi là Bộ phận một cửa liên thông hiện đại) tại UBND
các phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh Sơn La là hết sức cần thiết
đáp ứng yêu cầu CCHC
phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới.
Chương II
CĂN
CỨ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng
thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số
33-CT/TU ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La về tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác CCHC.
II. MỤC TIÊU
1. Tạo sự thống nhất và quyết tâm cao của cả hệ
thống chính trị trong việc xây dựng thực hiện cải cách nền hành chính công, đảm bảo chất lượng
và hiệu quả; từng bước nâng dần tính chuyên nghiệp hiện đại trong việc giải quyết
các TTHC, tạo bước đột phá mạnh
mẽ đối với nhiệm vụ CCHC của tỉnh trong những năm tiếp theo.
2. Thông qua hoạt động của bộ phận một cửa,
các cơ quan hành chính Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, bảo đảm tính công khai, minh bạch của TTHC và
giải quyết công việc nhanh chóng, đúng thời gian quy định; từng bước bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng,
ban chuyên môn, nhất là các cán bộ, công chức trực giao dịch tại bộ phận một cửa,
một cửa liên thông đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực
chuyên môn, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có
tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng
hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công
dân.
3. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với
việc thực hiện chương trình CCHC mà trọng tâm là cải cách TTHC và hoạt động của
bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
4. Nâng cao chất lượng công vụ, ý thức kỷ luật,
tinh thần thái độ phục vụ nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức.
5. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, thời
gian tác nghiệp của từng cá nhân, bộ phận, cơ quan có liên quan trong giải quyết
TTHC, bảo đảm quy trình theo quy định, nhất là các TTHC liên thông giữa các cơ
quan (chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, liên hệ với các cơ quan liên quan để
hoàn tất mọi thủ tục, trả kết quả cuối cùng); bảo đảm thời gian giải quyết TTHC
từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi trả kết quả cuối cùng cho cá nhân, tổ chức không
quá thời gian quy định và ngày càng được rút ngắn.
6. Hướng tới xây dựng một nền hành chính
chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin
trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, TTHC và thực hiện lộ trình cung ứng dịch
vụ hành chính công trên môi trường mạng lên mức độ 3, tiến đến mức độ 4 theo
quy định.
III. PHẠM VI
1. Các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp xã.
2. Các TTHC liên thông phối hợp giải quyết giữa
các cơ quan, đơn vị.
IV. ĐỐI TƯỢNG
1. UBND các xã, phường, thị trấn.
2. UBND các huyện, thành phố.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan.
V. NGUYÊN TẮC
1. Đảm bảo TTHC đơn giản, rõ ràng,
đúng pháp luật, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian,
giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp trong
giải quyết các TTHC.
2. Công khai các TTHC, phí, lệ phí, hồ
sơ và thời gian giải quyết các TTHC theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời
cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thể hiện tính minh bạch, phục vụ tốt
nhu cầu tham khảo thông tin, cập nhật thông tin của tổ chức và cá nhân.
3. Chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tập trung tại UBND cấp xã.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thông
suốt giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã với nhau và với các cơ quan
khác có liên quan trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết TTHC; sử dụng phần mềm một cửa điện tử thống nhất trong phạm
vi toàn tỉnh.
Chương III
NỘI
DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. CÁC LĨNH VỰC THỰC
HIỆN TTHC THEO CƠ CHẾ MỘT, MỘT CỬA CỬA LIÊN THÔNG TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI CỦA CẤP XÃ
1. Các lĩnh vực thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa
Các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
các phường, xã, thị trấn được UBND tỉnh công bố bao gồm 10 lĩnh vực: Công
thương; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông vận tải; Lao động Thương binh và Xã hội;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp;
Văn hoá; Thanh tra.
2. Các lĩnh vực thực hiện TTHC theo cơ chế một
cửa liên thông
Các TTHC được tiếp nhận tại Bộ phận một cửa liên thông hiện
đại của
UBND cấp xã sau khi được UBND tỉnh công bố.
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Bộ phận một cửa liên thông hiện đại
của UBND cấp xã đặt tại trụ sở UBND cấp xã; do Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
2. Chức năng: Là đầu mối thực hiện việc
công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết
hoặc chuyển đến các bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã, các cơ quan liên quan
giải quyết và tiếp nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát, đôn đốc việc
giải quyết TTHC của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã và các cơ quan
liên quan.
III. NHIỆM VỤ
Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tại
UBND cấp xã được tổ chức thực hiện tại các phường, thị trấn và một số xã trên địa
bàn tỉnh và thực hiện các nhóm nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ chính
- Công khai thủ tục hành chính; căn cứ
pháp lý và toàn bộ quy trình hồ sơ bằng văn bản giấy và điện tử trên màn hình
điện tử.
- Hướng dẫn, tư vấn về TTHC.
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát, đôn đốc,
nhắc nhở, theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ tại các cơ quan chuyên môn đảm bảo
đúng tiến độ thẩm định hồ sơ theo quy định; giải quyết hồ sơ, chuyển hồ sơ và
trả kết quả.
2. Hoạt động bổ trợ
- Tổ chức hệ thống tra cứu thông tin
và tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ tại khu vực chờ, bố trí các ghế ngồi chờ,
kệ tủ công khai các TTHC (giấy và điện tử), bố trí các bàn để người dân hoàn
thiện hồ sơ và các thiết bị tin học văn phòng cho công chức trực tiếp tham gia
giải quyết TTHC.
- Tổ chức thăm dò lấy ý kiến người
dân, tổ chức về hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại và thái độ phục
vụ của công chức làm việc tại Bộ phận này.
- Cung cấp miễn phí các mẫu đơn, mẫu tờ
khai tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại.
- Cung cấp nước uống, quạt, máy lạnh
(nếu có).
3. Hoạt động dịch vụ
Tiến hành cung cấp dịch vụ photo, in ấn,
tư vấn pháp lý; bưu chính viễn thông, phục vụ nước uống cho nhân dân và tổ chức
khi đến làm TTHC và các dịch vụ công khác tùy vào điều điện cụ thể của các phường,
xã, thị trấn.
IV. TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Tổ chức
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa
phương, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND cấp
xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công trong số 07 chức danh công chức cấp xã quy
định tại Luật Cán bộ, công chức.
2. Hoạt động
- Hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện
đại thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Phương tiện làm việc và phụ cấp cho
công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại thực hiện theo quy định
của Nhà nước.
- Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải
theo đúng trình tự thủ tục quy định được công bố công khai những TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp xã đã được UBND tỉnh ban hành; khuyến khích việc
hợp nhất các TTHC tương đồng về tính chất hay đối tượng thụ hưởng để giảm hồ sơ
giấy tờ và thời gian giải quyết TTHC.
- Khi tiếp nhận những hồ sơ có tính chất
phức tạp, công chức tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại liên hệ trực tiếp
các cơ quan, đơn vị có liên quan của cấp huyện để thống nhất cách thức, phương
pháp giải quyết, đồng thời hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho cá nhân, tổ chức để
chuẩn bị hồ sơ đúng quy định, giảm thiểu thời gian đi lại cho tổ chức, cá nhân.
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả
3.1. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
tại Bộ phận Một cửa liên thông hiện đại được thực hiện theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
(1) Tổ chức, công dân liên hệ giải quyết các
TTHC đến quầy giao dịch của Bộ phận tiếp nhận theo lĩnh vực đã đăng ký để nộp hồ
sơ.
(2) Bộ phận tiếp nhận sau khi tiếp nhận hồ sơ
của tổ chức, công dân, chuyển cho các cơ quan chuyên môn của phường, xã, thị trấn.
* Sau khi nhận hồ sơ các cơ quan chuyên môn
thực hiện như sau:
(3) Các cơ quan chuyên môn ký xác nhận theo
thẩm quyền hoặc trình UBND cấp phường, xã ký.
(4) Đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND cấp
xã, lãnh đạo UBND cấp xã ký và chuyển cho cơ quan chuyên môn.
- Đối với những hồ sơ được giải quyết liên
thông với các đơn vị bên ngoài như (cấp huyện, sở, ngành dọc,..) thì được thực
hiện theo bước (5) và (6) của sơ đồ trên.
(7) Sau khi ký xác nhận theo thẩm quyền (có kết
quả giải quyết hồ sơ), cán bộ tác nghiệp các cơ quan chuyên môn của xã mang đến
bộ phận văn thư để đóng dấu, sau đó bàn giao kết quả cho Bộ phận trả kết quả.
(8) Bộ phận trả kết quả tiến hành trả kết quả
cho tổ chức và công dân, thu phí, lệ phí theo quy định.
3.2. Hệ thống một cửa điện tử - Mô hình ứng dụng
Mô hình ứng dụng của bộ phận một cửa liên
thông hiện đại
Mô hình liên thông 3 cấp xã-
huyện- tỉnh
- Tổ chức và cá nhân có thể truy cập vào Cổng
thông tin hành chính công của tỉnh hoặc Cổng thông tin điện tử của huyện, để
tra cứu thông tin về TTHC, thành phần hồ sơ, quy trình.
- Thực hiện việc nộp hồ sơ bằng cách trực tiếp
tại Bộ phận một cửa hiện đại tại UBND các phường, xã, thị trấn. Đối với hồ sơ
thủ tục ở mức độ 3 thì vào trang dịch vụ hành chính công trực tuyến để gửi hồ
sơ.
- Hồ sơ nhận trực tiếp từ Bộ phận một cửa
liên thông hiện đại sẽ được đưa vào phần mềm một cửa điện tử để xử lý.
- Hồ sơ theo đường dịch vụ hành chính công trực
tuyến sẽ được đưa vào phần mềm tác nghiệp hành chính công một cửa để xử lý nhờ
hệ thống tích hợp dịch vụ.
- Các bước giải quyết kế tiếp tương tự như mô
hình trên. Đồng thời, các chu trình chuyển giao hồ sơ, xử lý và trả kết quả đều
được theo dõi qua phần mềm một cửa điện tử để lãnh đạo và người dân có thể biết
được tình trạng hồ sơ và quá trình giải quyết hồ sơ của tổ chức và người dân.
- Hệ thống tích hợp là cầu nối để phần mềm
tác nghiệp hành chính công một cửa giao tiếp với các hệ thống bên ngoài cho phép
cán bộ giải quyết hồ sơ nhanh chóng, thuận tiện.
- Công dân có thể tra cứu kết quả giải quyết
hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử của huyện, thông qua máy tra cứu thông
tin hoặc liên lạc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại bằng điện thoại hoặc
tin nhắn để có thông tin. Khi có kết quả, công dân nhận kết quả tại Bộ phận một
cửa liên thông hiện đại (hoặc qua đường điện tử đối với thủ tục mức độ 4).
- Quy trình liên thông thực hiện theo quy định
tại Khoản 2, Điều 7, Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Điều kiện làm việc và quản lý
- Nơi làm việc của cán bộ, công chức được bố
trí các phương tiện và trang thiết bị làm việc theo quy định chung tại Quyết định
số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ với các
trang thiết bị cơ bản như: Bàn làm việc, máy tính, máy in, tủ đựng hồ sơ, điện
thoại, trang thiết bị điện tử phù hợp để tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo
hướng hiện đại.
- Địa điểm làm việc của Bộ phận một cửa liên
thông hiện đại cấp xã có diện tích tối thiểu 40m2; trong đó nơi đón
tiếp, ngồi chờ của công dân chiếm 50% diện tích, có trang bị đầy đủ các nhu cầu
cơ bản cho người dân và tổ chức khi liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính
như: Ghế ngồi, nước uống, báo chí, tivi, quạt, vệ sinh...
- Tùy theo điều kiện của từng địa phương, có
thể bố trí các camera quan sát để các cơ quan, đơn vị có thể giám sát được quá
trình làm việc của công chức tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tập trung.
- Mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 và ứng dụng công nghệ thông tin trong
tiếp nhận và trả kết quả của từng lĩnh vực, kết nối và tương thích với các phần
mềm hiện có của các cơ quan chuyên môn tại UBND các huyện, thành phố đang thực
hiện. Đảm bảo việc sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về hành chính của tỉnh.
V. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
“MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP XÔ VÀ TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
CHUYÊN DỤNG
1. Mục đích, yêu cầu
- Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của
Bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã. Hỗ trợ các giao dịch giữa tổ chức,
cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với
nhau theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hướng đến nền hành chính hiện đại.
Ứng dụng phần mềm “Một cửa điện tử cấp xã” để hỗ trợ cho công chức và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp giải quyết TTHC cho cá nhân và
tổ chức tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại. Phần mềm “Một cửa điện tử cấp
xã” mang tính chất hệ thống, đáp ứng các yêu cầu sau:
- Quản lý toàn bộ hoạt động tiếp nhận, in phiếu
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ và chu trình xử lý của các bộ phận đối với việc
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC.
- Chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ, đưa mã số, mã
vạch vào quản lý một cách khoa học, tăng hiệu quả công tác theo dõi quá trình xử
lý hồ sơ, tìm kiếm kết quả giải quyết TTHC;
- Cho phép cá nhân, tổ chức tra cứu tình trạng
hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC.
- Cho phép quản lý các quy trình xử lý TTHC,
hệ thống biểu mẫu kèm theo cho các đơn vị thông qua giao diện người dùng.
- Cho phép các cơ quan quản lý giám sát, đôn
đốc các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết TTHC.
- Đồng bộ và tương thích với các phương thức
giao tiếp trực tiếp và thông qua các thiết bị điện tử được trang bị tại Bộ phận
một cửa liên thông hiện đại tập trung như: Thiết bị tra cứu tình trạng hồ sơ;
thiết bị lấy ý kiến đánh giá của cá nhân và tổ chức khi đến giao dịch hành
chính; các bảng thông báo thông tin, hệ thống tin nhắn viễn thông...
- Cung cấp công cụ quản lý, chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo đơn vị với công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông
hiện đại thông qua phần mềm Quản lý hồ sơ công việc.
- Cung cấp công cụ lưu trữ, thống kê, báo cáo
và tổng hợp về hồ sơ, kết quả giải quyết theo từng lĩnh vực, từng thời điểm và
từng công chức, phục vụ cho việc quản lý, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
- Cho phép tích hợp thông tin lên Cổng thông
tin điện tử của các đơn vị và hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công theo lộ trình
chung của tỉnh.
- Cho phép triển khai các dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng/Trang thông tin điện tử.
- Cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước
cho phép các cơ quan phối hợp giải quyết TTHC trên môi trường mạng xuyên suốt,
nhất quán theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Giao diện tiếng Việt, đơn giản, dễ sử dụng
và ổn định trong vận hành;
- Các bước tiếp nhận và chuyển giao xử lý được
cụ thể hóa bằng tình trạng xử lý tại các bộ phận, nhằm minh bạch hóa công tác xử
lý, giúp cơ quan quản lý giám sát quá trình xử lý hồ sơ tại mọi thời điểm.
Phần mềm sẽ được thiết kế, xây dựng trên nền
tảng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cấp Huyện/Sở (đã thực hiện trong Đề án
3170) để đảm bảo tính thống nhất cho tất cả các phường, xã, thị trấn; qua đó sẽ
thống nhất quy trình tác nghiệp và bộ TTHC. Danh mục lĩnh vực, bộ TTHC áp dụng
trên phần mềm do UBND tỉnh ban hành.
2. Trang thiết bị đáp ứng cho một
đơn vị cấp xã
2.1. Trang thiết bị tối thiểu và
triển khai phần mềm một cửa cho một đơn vị cấp xã
STT
|
Tên sản
phẩm và thông số kỹ thuật
|
ĐVT
|
Số lượng
|
I
|
MÁY TÍNH, THIẾT BỊ VĂN
PHÒNG VÀ HỆ THỐNG MẠNG
|
|
|
1
|
Bộ máy tính để bàn đồng bộ
- Intel Pentium G4400
- Ram: 4Gb
- HDD: 500Gb SATA
- Ổ đĩa: DVD
|
Bộ
|
4
|
3
|
Máy in HP LaserJet Pro
- Chức năng: in, Khổ in A4,
công nghệ in Laser
- Tốc độ in: 23 trang A4/ phút
- Chất lượng in (DPI): 600 x
600 DPI
- Bộ nhớ tiêu chuẩn: 128MB
|
Chiếc
|
2
|
4
|
- Máy scan A4; quét tự động
|
Chiếc
|
1
|
5
|
- Bộ định tuyến không dây
TP-LINK
|
Chiếc
|
1
|
6
|
- Ổ cắm điện Lioa 6 lỗ
|
Cái
|
4
|
7
|
- Cổng nối mạng TP-LINK Switch
8-ports
|
Cái
|
1
|
8
|
- Thiết bị, vật tư, nhân công
triển khai Nút mạng LAN
|
Nút
|
4
|
II
|
CÀI ĐẶT, TRIỂN KHAI PHẦN
MỀM
|
|
|
1
|
Triển khai phần mềm tại 01 đơn
vị cấp phường/xã/thị trấn: Cài đặt phần mềm, cấu hình, hiệu chỉnh phần mềm,
Xây dựng quy trình TTHC cấp xã, xây dựng quy trình TTHC liên thông, tập huấn,
hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ vận hành 01 năm
|
Gói
|
1
|
2.2. Các trang thiết bị đầu tư bổ
sung
Các huyện, thành phố sau khi rà
soát trang thiết bị hiện có của UBND các xã, phường, thị trấn, xem xét đầu tư
các trang thiết bị khác như: Bàn làm việc, tủ đựng hồ sơ, điện thoại, băng ghế
chờ, nước uống, báo chí, quạt, trang thiết bị điện tử.., cho phù hợp để tạo điều
kiện thực hiện nhiệm vụ theo hướng hiện đại tại UBND cấp xã.
VI. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ BỘ
PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI CẤP XÃ
Sơ đồ bố trí bộ phận một cửa liên thông hiện
đại cấp xã
VII. NHIỆM VỤ CỦA HỆ
THỐNG PHẦN MỀM “MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP XÔ
1. Nhiệm vụ chính của phần mềm
- Công khai TTHC, căn cứ pháp lý và toàn bộ
quy trình hồ sơ bằng văn bản giấy và điện tử.
- Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết
quả.
- Hướng dẫn, tư vấn về TTHC.
- Kết nối liên thông giải quyết hồ sơ điện tử
từ UBND cấp xã lên Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Trung tâm Hành chính
công cấp tỉnh.
- Tổng hợp số liệu và báo cáo thống kê cho
UBND cấp huyện, cấp tỉnh về tình hình giải quyết hồ sơ TTHC của đơn vị.
2. Mô hình hoạt động của phần mềm
Hệ thống phần mềm một cửa điện tử triển khai
cho UBND các xã, phường, thị trấn sẽ được cài đặt tập trung tại Trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh để đảm bảo quản lý đồng bộ thông tin, dữ liệu và đảm bảo
an toàn an ninh thông tin.
Phần mềm một cửa điện tử cấp xã phục vụ công
tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp xã, trong đó có các hồ sơ giải quyết liên
thông giữa UBND cấp xã và Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Trung tâm Hành
chính công cấp tỉnh (và ngược lại).
Mô hình luồng xử lý dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu giải quyết TTHC cấp xã
sẽ được lưu trữ và tổng hợp lên Trung tâm Hành chính công cấp huyện để thuận tiện
báo cáo, thống kê theo dõi (dữ liệu cấp xã, dữ liệu liên thông xã - huyện - tỉnh).
- Cơ sở dữ liệu cấp huyện tổng hợp dữ
liệu từ các đơn vị UBND cấp xã và gửi số liệu tổng hợp lên Trung tâm Hành chính
công cấp tỉnh.
Chương IV
DỰ
TOÁN KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. DỰ TOÁN KINH PHÍ
1. Phạm vi đầu tư
- Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng
chung cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo đáp ứng giải quyết TTHC cấp xã và liên
thông với phần mềm một cửa của cấp huyện và cấp tỉnh.
- Đầu tư mua sắm máy chủ đặt tại Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh để cài đặt hệ thống phần mềm một cửa điện tử cho các
đơn vị UBND cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống phần
mềm.
- Đầu tư trang thiết bị văn phòng, các hệ thống
điện tử phục vụ hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã quy định
tại Điểm 2, Mục IV, Phần thứ ba của Đề án này.
- Nguyên tắc đầu tư: Tận dụng tối đa cơ sở vật
chất, trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp xã hiện có,
đang sử dụng, tương thích, hạn chế tối đa mua sắm mới.
- Kinh phí đầu tư:
+ Ngân sách tỉnh chi cho nội dung xây dựng phần
mềm một cửa điện tử dùng chung cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã và mua sắm
máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
+ Đối với nội dung: Cung cấp trang thiết
bị tối thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa hiện đại cho 80 phường,
xã, thị trấn: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ 60%; ngân sách huyện cân đối 40% kinh phí cho UBND cấp xã.
2. Tổng dự toán kinh phí và phân
kỳ nguồn vốn đầu tư
2.1. Tổng dự toán kinh phí
Tổng dự toán kinh phí cho Đề án
thực hiện tại UBND các phường, xã, thị trấn (không tính kinh phí sửa chữa nhà
làm việc) là: 15.404.000.000 VNĐ (Mười lăm tỷ, bốn trăm linh tư triệu đồng).
Trong đó:
TT
|
Hạng mục chi phí
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Số lượng
|
Kinh phí (đồng)
|
1
|
Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng
chung cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã (đáp ứng yêu cầu giải quyết liên
thông hồ sơ giữa UBND cấp xã và Trung tâm Hành chính công cấp huyện và cấp tỉnh)
|
Phần mềm
|
1.204.000.000
|
1
|
1.204.000.000
|
2
|
Mua sắm máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh (cài đặt hệ thống phần mềm một cửa điện tử cho các đơn vị
UBND cấp xã, phường, thị trấn)
|
Chiếc
|
150.000.000
|
3
|
450.000.000
|
3
|
Cung cấp trang thiết
bị tối thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa hiện đại cho 80
phường, xã, thị trấn
|
Xã
|
160.000.000
|
80
|
12.800.000.000
|
Các chi phí khác liên quan đến Đề án:
TT
|
Nội dung chi phí
|
Giá trị sau thuế
|
Căn cứ tính
|
1
|
Chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng CNTT
|
600.000.000
|
Quyết
định số 2378/QĐ-BTTTT
|
2
|
Chi phí quản lý dự án
|
350.000.000
|
Quyết
định số 2378/QĐ-BTTTT
|
1.2. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư
Năm
|
Hạng mục chi phí
|
Kinh phí (đồng)
|
2018
|
- Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng
chung cấp xã;
- Mua sắm máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh (cài đặt phần mềm một cửa điện tử cấp xã)
- Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển
khai phần mềm một cửa điện tử cấp xã cho 35 phường, thị trấn và một số xã
trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
7.669.625,000
|
2019
|
- Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển
khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cho 28 đơn vị UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh Sơn La
|
4.812.500,000
|
2020
|
- Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển
khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cho 17 đơn vị UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh Sơn La
|
2.921.875,000
|
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Năm 2018
- Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng
chung cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã
(đáp ứng yêu cầu giải quyết liên thông hồ sơ giữa UBND cấp xã và UBND cấp huyện
và cấp tỉnh).
- Hỗ trợ kinh phí cung cấp trang thiết bị tối
thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã
cho 35 phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Danh sách
kèm theo).
2. Năm 2019
Hỗ trợ kinh phí cung cấp trang thiết bị tối
thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã
cho 28 xã trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Danh sách kèm theo).
3. Năm 2020
Hỗ trợ kinh phí cung cấp trang thiết bị tối
thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã
cho 17 xã trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Danh sách kèm theo).
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã có liên quan tổ chức thực hiện Đề án khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề
án.
1.2. Chủ trì triển khai xây dựng Hệ thống phần
mềm một cửa điện tử cấp xã để giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
liên thông hiện đại để áp dụng thống nhất chung cho cấp xã (Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông đảm bảo việc liên thông với phần mềm một cửa điện tử
cấp huyện, cấp tỉnh đã được triển khai trước đó).
1.3. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy
trình giải quyết TTHC thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp
xã.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện Đề án.
3. Sở Tư pháp
Tổ chức rà soát, thẩm
định, tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ TTHC dùng chung cấp xã, trong đó có TTHC
thực hiện liên thông với cấp huyện và cấp tỉnh để thực hiện đồng bộ, thống nhất
trong tháng 01 năm 2018.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
4.1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Hệ thống
phần mềm một cửa điện tử cấp xã; chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông cài đặt, quản lý tập trung Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm và
tập huấn, hướng dẫn sử dụng đảm bảo khai thác hiệu quả tất cả các tính năng của
phần mềm; vận hành thông suốt toàn bộ hệ thống phần mềm phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông hiện đại. Kết nối liên thông,
tích hợp Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã vào Hệ thống phần mềm một cửa
điện tử của tỉnh, huyện.
4.2. Triển khai việc mua sắm, lắp đặt các máy
chủ cài đặt Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh.
5. Các sở, ngành có liên quan
Thường xuyên phối hợp với Sở Tư pháp rà soát
TTHC của ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên cả 3 cấp (cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh) để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông hiện đại.
5. Báo Sơn La, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
tỉnh: Có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này; thời gian
thực hiện ngay sau khi Đề án được phê duyệt.
6. Đối với UBND cấp huyện
6.1. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí đầu
tư; chủ động rà soát, cân đối 40% ngân sách của huyện để triển khai thực hiện đề
án. Xây dựng dự toán về trang thiết bị điện tử, tin học tương thích theo tiêu
chuẩn để triển khai đưa phần mềm vào sử dụng đồng bộ tại UBND cấp xã.
6.2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, đơn vị tư vấn tổ chức lắp đặt phần mềm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của
UBND cấp xã.
6.3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các phường, xã,
thị trấn triển khai mô hình một cửa điện tử liên thông hiện đại. Xây dựng
phương án kiện toàn tổ chức, đầu tư, nâng cấp, trang thiết bị, hiện đại hóa Bộ
phận một cửa.
6.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
phong cách giao tiếp, ứng xử của đội ngũ công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận
một cửa liên thông hiện đại.
7. Đối với UBND cấp xã
7.1. Chủ động sửa chữa, nâng cấp trụ sở nơi
làm việc của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại đảm bảo diện tích tối thiểu
theo quy định tại Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
7.2. Niêm yết công khai các quy định, TTHC,
giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc tại
Bộ phận một cửa liên thông hiện đại.
7.3. Quyết định ban hành Quy chế tổ chức, hoạt
động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tại đơn vị.
7.4. Thông tin tuyên truyền để nhân dân biết
về tổ chức hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND cấp xã.
7.5. Quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
DANH
SÁCH
TRIỂN KHAI BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI TẠI UBND CẤP XÃ
TT
|
Tên đơn vị
|
Tiến độ thực hiện Đề
án
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1
|
Thành phố
|
1. P. Tô Hiệu
|
1.Chiềng Đen
|
|
2. P. Quyết Thắng
|
2. Chiềng Xôm
|
|
3. P. Quyết Tâm
|
3. Chiềng Ngần
|
|
4. P.Chiềng Sinh
|
4. Hua La
|
|
5. P.Chiềng An
|
5. Chiềng Cọ
|
|
6. P.Chiềng cơi
|
|
|
2
|
Mộc Châu
|
1. Thị trấn Mộc Châu
|
1. Nà Mường
|
|
2. Chiềng Hắc
|
2. Đông Sang
|
|
3. TT Nông Trường
|
3. Mường Sang
|
|
4. Chiềng Sơn
|
|
|
3
|
Vân Hồ
|
1. Vân Hồ
|
1. Tô Múa
|
1. Lóng Luông
|
2. Chiềng Khoa
|
2. Song Khủa
|
|
4
|
Mai Sơn
|
1. Thị Trấn Hát Lót
|
1. Chiềng Mung
|
1. Chiềng Lương
|
2. Chiềng Ban
|
2. Chiềng Mai
|
2. Chiềng Chăn
|
3. Nà Bó
|
|
|
4. Hát Lót
|
|
|
5. Cò Nòi
|
|
|
5
|
Yên Châu
|
1. Thị trấn Yên Châu
|
1. Chiềng Pằn
|
1. Yên Sơn
|
|
2. Viêng Lán
|
2. Lóng Phiêng
|
|
|
3. Phiêng Khoài
|
6
|
Thuận Châu
|
1. Phỏng Lái
|
1. Thôm Mòn
|
1. Bon Phặng
|
2. TT Thuận Châu
|
2. Chiềng Ly
|
2. Tông Cọ
|
3. Tông Lạnh
|
3. Phổng Lăng
|
|
7
|
Quỳnh Nhai
|
1. Mường Giàng
|
1. Chiềng Khay
|
|
2. Chiềng Bằng
|
2. Mường Chiên
|
|
3. Mường Giôn
|
|
|
8
|
Mường La
|
1. Ít Ong
|
1. Mường Bú
|
1. Mường Chùm
|
9
|
Sông Mã
|
1. Chiềng Khương
|
1. Chiềng Cang
|
1. Mường Sai
|
2. Chiềng Khoong
|
2. Mường Hung
|
2. Chiềng Sơ
|
3. Nà Nghịu
|
3. Huổi Một
|
|
4. Thị Trấn Sông Mã
|
|
|
10
|
Sốp Cộp
|
1. Xã Sốp Cộp
|
1. Mường Và
|
1. Mường Lạn
|
11
|
Bắc Yên
|
1. Thị Trấn Bắc Yên
|
1. Mường Khoa
|
1. Chim Vàn
|
2. Phiêng Ban
|
2. Song Pe
|
2. Mường Khoa
|
12
|
Phù Yên
|
1. Thị Trấn Phù Yên
|
1. Huy Thượng
|
1. Huy Hạ
|
2. Gia Phù
|
2. Mường Cơi
|
2. Tường Phù
|
3. Quang Huy
|
|
3. Mường Thải
|