HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2017/NQ-HĐND
|
Phú
Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình
số 5297/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm
vi điều chỉnh: Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng
năm nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016-2020. Đồng thời là căn cứ để quản lý, giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách
nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020.
2. Đối
tượng áp dụng: Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị sử dụng kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung
hạn và hằng năm nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
II. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
1.
Nguyên tắc phân bổ:
- Việc phân
bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 phải
tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản pháp luật có liên quan;
- Bảo đảm
quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp
trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho địa
phương;
- Việc phân
bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước nhằm thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020;
- Ưu tiên bố
trí vốn cho các huyện miền núi, các xã đặc biệt khó khăn, xã ATK; vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, thu nhập và
mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh;
- Bảo đảm
công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
- Căn cứ
tính điểm: Quy mô dân số, số hộ dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, số
hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của huyện, xã để tính điểm căn cứ vào số liệu công bố
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020; số đơn vị hành chính cấp xã của huyện để tính điểm căn cứ vào số liệu
tại thời điểm 31/12/2016 do Cục Thống kê tỉnh công bố.
2. Về
tiêu chí phân bổ vốn:
Tiêu chí
phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp cho các địa phương gồm 03
nhóm sau đây:
- Tiêu chí
dân số và dân tộc thiểu số;
- Tiêu chí
tỷ lệ hộ nghèo;
- Tiêu chí
về đơn vị hành chính.
3.
Phương pháp xác định mức phân bổ vốn:
3.1. Dự án
1: Chương trình 30a.
- Phạm vi
và đối tượng áp dụng: Huyện Tân Sơn thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
- Phương
pháp phân bổ: Theo quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn tại Quyết
định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, việc xác định hệ
số tiêu chí cho huyện Tân Sơn để phân bổ vốn đã được Trung ương tính toán cho tỉnh
Phú Thọ. Do đó, số vốn ngân sách trung ương thuộc Chương trình 30a hàng năm
phân bổ cho tỉnh sẽ được giao toàn bộ cho huyện Tân Sơn.
3.2. Dự án
2: Chương trình 135.
a) Các tiêu
chí cụ thể:
- Tiêu chí
về xã (xã khu vực III, khu vực II, khu vực I; xã an toàn khu);
- Tiêu chí
về thôn đặc biệt khó khăn;
- Tiêu chí
về tỷ lệ hộ nghèo;
- Tiêu chí
về tỷ lệ hộ người dân tộc thiểu số.
b) Cách
tính hệ số các tiêu chí (bao gồm vốn sự nghiệp và vốn đầu tư):
- Xã đặc biệt
khó khăn và ATK
+ Tiêu chí
về xã:
Đối với xã
|
Hệ số (H1)
|
Mỗi xã khu vực III (kể cả
xã ATK) được tính
|
10
|
Mỗi xã khu vực II là xã an
toàn khu được tính
|
9
|
Mỗi xã khu vực I, xã không
thuộc vùng dân tộc và miền núi là xã an toàn khu được tính
|
8
|
+ Tiêu chí
về tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo của xã
|
Hệ số (H3)
|
Thấp hơn tỷ lệ chung của
toàn tỉnh
|
0
|
Cao hơn và ở mức nhỏ hơn
hoặc bằng (≤) 1,5 lần tỷ lệ chung của toàn tỉnh
|
0,02
|
Cao hơn 1,5 lần đến 2 lần
tỷ lệ chung của toàn tỉnh
|
0,03
|
Cao hơn 2 lần đến 2,5 lần
tỷ lệ chung của toàn tỉnh
|
0,04
|
Cao hơn 2,5 lần trở lên tỷ
lệ chung của toàn tỉnh
|
0,05
|
Tỷ lệ hộ
nghèo được lấy tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2016.
+ Tiêu chí
về tỷ lệ hộ người dân tộc thiểu số:
Tỷ lệ hộ người dân tộc thiểu số của xã
|
Hệ số (H4)
|
Dưới 20%
|
0,03
|
Từ 20% đến 30%
|
0,04
|
Trên 30%
|
0,05
|
- Thôn, bản
đặc biệt khó khăn
+ Tiêu chí
về thôn đặc biệt khó khăn tại xã khu vực I, khu vực II:
Số thôn đặc biệt khó khăn
|
Hệ số (H2)
|
Mỗi thôn đặc biệt khó khăn
thuộc diện đầu tư được tính
|
1,8
|
+ Tiêu chí
về tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo của thôn
|
Hệ số (H3)
|
Thấp hơn tỷ lệ chung của
toàn tỉnh
|
0
|
Cao hơn và ở mức nhỏ hơn
hoặc bằng (≤) 1,5 lần tỷ lệ chung của toàn tỉnh
|
0,02
|
Cao hơn 1,5 lần đến 2 lần
tỷ lệ chung của toàn tỉnh
|
0,03
|
Cao hơn 2 lần đến 2,5 lần
tỷ lệ chung của toàn tỉnh
|
0,04
|
Cao hơn 2,5 lần trở lên tỷ
lệ chung của toàn tỉnh
|
0,05
|
Tỷ lệ hộ
nghèo được lấy tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2016.
+ Tiêu chí
về tỷ lệ hộ người dân tộc thiểu số:
Tỷ lệ hộ người dân tộc thiểu số của thôn
|
Hệ số (H4)
|
Dưới 20%
|
0,03
|
Từ 20% đến 30%
|
0,04
|
Trên 30%
|
0,05
|
Số xã khu vực
III, II, I, xã an toàn khu (ATK): Thực hiện theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày
20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã ATK vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020
(theo đó, tỉnh Phú Thọ có 41 xã thuộc diện đầu tư Chương trình 135, gồm: 29 xã
đặc biệt khó khăn, 10 xã ATK, 02 xã vừa là xã ATK vừa là xã đặc biệt khó khăn).
Số thôn đặc
biệt khó khăn: Thực hiện theo Quyết định số 414/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc ngày
11/7/2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn 2017-2020 (theo đó, tỉnh Phú Thọ có 239 thôn đặc biệt khó
khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135).
c) Phương
pháp tính hệ số:
- Hệ số mỗi
xã đặc biệt khó khăn và ATK (Z1) = (H1) x (1+H3+H4);
+ Tổng hệ số
của các xã (N1) = Tổng của 41 xã đặc biệt khó khăn và ATK. - Hệ số của mỗi thôn
đặc biệt khó khăn khu vực I, II (Z2) = (H2) x (1+H3+H4);
+ Tổng hệ số
của các thôn (N2) = Tổng tối đa của 212 thôn đặc biệt khó khăn.
Tổng số
thôn đặc biệt khó khăn là 239 thôn thuộc xã khu vực I, khu vực II, tuy nhiên,
chỉ tính tổng hệ số tối đa của 212 thôn (xã có trên 4 thôn đặc biệt khó khăn chỉ
bố trí tối đa 04 thôn đặc biệt khó khăn/xã).
d) Cách
tính điểm phân bổ vốn:
- Mức vốn của
1 hệ số (K) = Kế hoạch vốn được giao (I): (N1+N2);
- Mức vốn
phân bổ cho mỗi xã đặc biệt khó khăn và ATK (X)= K x Z1.
- Mức vốn
phân bổ cho mỗi thôn đặc biệt khó khăn xã khu vực I, II (T)= K x Z2.
Tổng số điểm
của tỉnh bằng tổng số điểm của các xã; căn cứ vào số kinh phí hàng năm xác định
ra số tiền/01 điểm.
Mức vốn
phân bổ cho thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II để thực hiện các công
trình: Cứng hóa đường giao thông nông thôn; xây mới, nâng cấp nhà văn hóa khu
dân cư.
3.3. Đối với
các dự án: Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng
mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình
135; Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin; Dự án 5: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình (kinh phí sự nghiệp):
Căn cứ nguồn
vốn ngân sách trung ương và kế hoạch triển khai nhiệm vụ hàng năm, giao Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến để thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành:
- Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVIII kỳ họp thứ Năm thông qua
ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.