HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2017/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 25 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 53/TTr-UBND
ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Nghị
quyết quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên
Bái; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 25 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 8
năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với chế
độ công tác phí
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với chế độ chi hội nghị
a) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Yên Bái; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội
đồng nhân dân và cuộc họp các ban của Hội đồng nhân dân.
b) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
d) Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt
Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. MỨC CHI
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3.
Thanh toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông
tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị.
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo
có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác:
Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên
chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân
của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 4. Thanh
toán phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ
trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt
công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú tại nơi đến công tác).
a) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho
người đi công tác tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
b) Trường hợp đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ số giờ
thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm việc ngoài giờ hành
chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì
được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số
ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi
công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú
hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Điều 5. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Thanh toán theo hình thức
khoán:
a) Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán tối đa 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến
công tác.
b) Các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán
tối đa 450.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán
tối đa 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại,
mức khoán tối đa 300.000 đồng/ngày/người.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 1 Điều
này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác tại các quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.200.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng.
- Các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại: Được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
Đối với các đối tượng lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.100.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
Đối với các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động còn lại: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa 700.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Trường hợp
người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới,
thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp người đi công tác
thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng
đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng,
thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ
và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
đ) Các mức chi thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người đi công tác do
phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện
đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày,
thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức
thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh
toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán
khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền,
tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 6. Thanh toán khoán tiền
công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: Văn thư, kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các
cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm soát, xác minh, tống đạt và các nhiệm
vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo
tháng cho người đi công tác lưu động theo mức
khoán tối đa 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng
khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử
đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ
công tác phí theo quy định này, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác
phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Mục 2. MỨC CHI
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
Điều 7. Chi
thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận
trình bày tại hội nghị
1. Thực hiện theo mức chi thù lao
quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí
từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản
chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
Điều 8. Chi giải
khát giữa giờ
Mức chi không quá 15.000 đồng/01
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
Điều 9. Chi hỗ
trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như
sau:
1. Cuộc họp tổ chức tại thành phố Yên Bái: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 150.000
đồng/ngày/người.
2. Cuộc họp tổ chức tại các huyện,
thị xã thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 120.000
đồng/ngày/người.
3. Cuộc họp do xã, phường, thị trấn
tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối
đa 80.000 đồng/ngày/người.
4. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa
mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp
lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại khoản 1, 2 và 3 Điều này không đủ chi
phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng
cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá
130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ
cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm
phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền
ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
Điều 10. Chi
hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn
thực tế theo mức chi quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 11. Chi
hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách
trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Quy định này.
Điều 12. Nguồn
kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí để lại theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Mức chi tại Quy định này là mức chi tối đa;
thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi tại Quy định này, quyết định mức chi
cho phù hợp, nhưng tối đa không vượt quá mức chi tại Quy định này, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao
hằng năm.
2. Đối với các cơ quan nhà nước thực
hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, căn
cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị tại Quy định này để quyết định
mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
3. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn
kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ thì khuyến khích vận
dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị tại Quy định này nhằm đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này để thực hiện đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực
hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công
tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền
giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
4. Những khoản chi công tác phí,
chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này, cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền
xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã
chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước.
Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn
vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Những nội dung không
được quy định tại Quy định này, được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị./.