ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2506/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 18 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI BẢO VỆ QUYỀN
LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị
định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1255/TTr-SNV ngày 08 tháng 8 năm 2017 về việc phê duyệt Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh An Giang, gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội lần thứ
II, nhiệm kỳ (2017 - 2022) thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2017 (có Điều lệ kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tỉnh An Giang, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Hội BVQLNTD tỉnh An Giang;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: HC-TC, TH, 12b.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH AN GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
2506/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên gọi bằng tiếng Việt: Hội Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh An Giang, gọi tắt là Hội bảo vệ
người tiêu dùng An Giang.
2. Tên viết tắt: Hội BVQLNTD An Giang
3. Tên quốc tế: Consumers Association of An
Giang Province.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng An Giang
(sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội, tự nguyện, không vì mục đích lợi
nhuận của những người hoạt động trong các lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tỉnh An Giang.
2. Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh An
Giang là thành viên của Hội Tiêu chuẩn và bảo vệ quyền lợi Người tiêu dùng Việt
Nam.
Điều 3. Phạm vi hoạt động,
địa vị pháp lý và trụ sở của Hội
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh An Giang,
theo Điều lệ của Hội Bảo vệ người tiêu dùng tỉnh An Giang đã được UBND tỉnh phê
duyệt và tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan đến hoạt động của Hội theo quy định pháp luật.
3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng
và tài khoản riêng. Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội trước pháp luật.
4. Trụ sở chính của Hội đặt tại Sở Công Thương tỉnh
An Giang. Số 10, Lê Triệu Kiết, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội
đã được phê duyệt.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều 5. Hội có nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên,
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều
lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các
cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội và của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Độc lập khảo sát, thử nghiệm, công bố kết quả
khảo sát, thử nghiệm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do Hội thực hiện; thông tin,
cảnh báo cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thông tin, cảnh báo của mình; kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trên
thị trường nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu.
Điều 6. Quyền của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên và người tiêu dùng trên
địa bàn tỉnh trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội
về những vấn đề có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn
tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ của Hội;
cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Đại diện cho người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
trong các tranh chấp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ theo quy định của
pháp luật.
6. Được thực hiện các dự án, chương trình, đề
tài thuộc lĩnh vực tư vấn, phổ biến kiến thức pháp luật có liên quan đến tiêu
chuẩn, chất lượng và bảo vệ người tiêu dùng phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng
chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
9. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định
pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được gây quỹ Hội trên
cơ sở hội phí và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
11. Được xuất bản sách, báo, tạp chí của Hội
theo quy định của pháp luật.
12. Khen thưởng và đề nghị các tổ chức, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho hội viên tập thể và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội và có những đóng
góp tích cực cho các hoạt động tiêu chuẩn, chất lượng và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn Hội viên
1. Hội viên chính thức: Là các tổ chức pháp nhân
và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh An Giang, tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện nộp đơn xin gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp.
2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự: Là các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang không có điều kiện trở thành hội
viên chính thức, không sinh hoạt Hội thường xuyên nhưng tâm huyết, ủng hộ và có
đóng góp xây dựng, phát triển Hội, được Hội xem xét, công nhận.
Điều 8. Quyền của Hội viên
1. Được giúp đỡ, bồi dưỡng kiến thức, chuyên
môn, nghiệp vụ về tiêu chuẩn, chất lượng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
được tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn trong và ngoài tỉnh; được bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật.
2. Thảo luận, tham gia ý kiến về công việc của Hội.
3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử
các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
4. Được thông tin và giúp đỡ để nâng cao trình độ
về tiêu chuẩn, chất lượng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và hưởng các quyền
lợi khác do Hội quy định.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể
tiếp tục là hội viên.
7. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
8. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo
Hội, không được biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ của Hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Tích cực đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực
làm phương hại đến lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định của Hội.
6. Tích cực nghiên cứu, học tập để nâng cao
trình độ và đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, chất lượng và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
7. Đóng Hội phí theo quy định của Hội.
Điều 10. Thủ tục vào Hội,
ra Hội
1. Hội viên tổ chức và cá nhân muốn gia nhập hoặc
xin ra khỏi Hội phải có đơn xin gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi Hội và được Hội
xem xét, quyết định.
2. Hội viên sẽ bị đưa ra khỏi danh sách hội viên
trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin ra khỏi Hội;
b) Khi bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Hội.
c) Vi phạm luật hình sự và bị tòa án tước quyền
công dân.
d) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, quy chế hoạt động
và các nghị quyết của Hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể hình thức,
trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét vào Hội, ra Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG
Điều 11. Tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội (Liên
Chi hội, Chi hội, Phân hội,…) do Hội quyết định thành lập và không có tư cách pháp
nhân.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội
đại biểu, nhiệm kỳ 05 năm. Ngoài ra có thể tổ chức Đại Hội bất thường khi có
2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Đại hội do Ban chấp hành triệu tập.
2. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do
Ban chấp hành Hội quyết định.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết công
tác, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua và thông qua phương hướng
hoạt động nhiệm kỳ mới; thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có).
b) Thảo luận báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban
chấp hành, Ban kiểm tra và báo cáo tài chính của Hội.
c) Quyết định số lượng thành viên Ban chấp hành;
bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra nhiệm kỳ mới.
d) Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ,
mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
Đại hội phải được trên 1/2 (trên một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt
tại Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo
giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ủy viên Ban Chấp hành có thể được Ban chấp
hành hội bầu bổ sung trong nhiệm kỳ, nhưng số lượng không được quá 1/3 (một phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu ra.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội
b) Thông qua văn kiện trình Đại hội, giới thiệu
nhân sự cho nhiệm kỳ mới.
c) Bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của
Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Thường vụ.
d) Quyết định mức thu hội phí.
đ) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của Hội.
e) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
g) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban
Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban
Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi
có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành
được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội
bầu ra, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên Thường vụ.
Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành Hội quyết định nhưng không quá
40% tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo thực hiện các
nghị quyết của Ban Chấp hành Hội giữa hai kỳ họp.
b) Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt
động của các ban chuyên môn, các Tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban
Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ định kỳ 06 (sáu) tháng họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số
ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi
có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ
được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
đ) Để điều hành công việc của Hội, Ban Thường vụ
có thể cử ra Thường trực để giải quyết các công việc hàng ngày của Hội. Thường
trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về các công việc được phân công.
Điều 15. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số
các ủy viên Ban Chấp hành, là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có
thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết
Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ
đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các
văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
Điều 16. Phó Chủ tịch Hội
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội
theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó
Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Số
lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
Điều 17. Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu ra, là người
điều hành trực tiếp các hoạt động hàng ngày của Hội và của Văn phòng Hội. Tổng
Thư ký chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước pháp luật về
các hoạt động của Văn phòng Hội. Tổng Thư ký có thể do một Phó Chủ tịch Hội
kiêm nhiệm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn Tổng Thư ký Hội:
a) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, về các hoạt động của Hội,
lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
b) Quản lý tài sản, tài chính của Hội, giúp Chủ
tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Hội và theo dõi
hoạt động của các đơn vị trực thuộc và các Ban chuyên môn.
3. Khi cần, Ban Thường vụ có thể chỉ định phó Tổng
thư ký theo đề nghị của Tổng thư ký. Phó Tổng thư ký là người giúp việc Tổng
thư ký, chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký, do Tổng thư ký phân công và được
Thường vụ thông qua.
Điều 18. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu nhiệm kỳ bầu
ra, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng Ban Kiểm tra phải
là ủy viên Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập về nghiệp vụ, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
2. Ban Kiểm tra họp định kỳ mỗi năm 01 lần và có
thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc của 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Kiểm tra yêu cầu.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực
hiện nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ.
b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính của văn
phòng Hội, các cơ sở thuộc Hội và báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp thường
niên của Ban chấp hành Hội.
c) Xem xét và kiến nghị với Ban thường vụ Hội để
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hội viên, các tổ chức
trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và người tiêu dùng; kiến nghị những
biện pháp cần thiết để giải quyết những vấn đề quan trọng cấp bách phát sinh.
d) Có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn
vị của Hội báo cáo, cung cấp những thông tin, tài liệu, chứng từ liên quan đến
nội dung và phạm vi kiểm tra của Ban Kiểm tra. Kết luận về các đợt kiểm tra phải
được thông báo đầy đủ cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ theo quy chế hoạt động
của Hội và theo quy định của pháp luật.
đ) Ban Kiểm tra có chương trình hoạt động riêng
hoặc hoạt động theo đề nghị của Chủ tịch Hội và quyết định của Ban Thường vụ Hội.
Điều 19.
Văn phòng, các Ban chuyên môn trực thuộc Hội:
1. Văn phòng là bộ máy giúp
việc cho Ban Thường vụ, trực tiếp quản lý tài sản và tài chính của Hội, hoạt động
theo Quy chế, chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Tổng thư ký.
2. Các Ban chuyên môn là bộ
phận giúp việc cho Ban Thường vụ theo lĩnh vực cụ thể, chịu sự chỉ đạo của Chủ
tịch Hội, được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Thường
vụ quyết định. Nhân sự Văn phòng và các Ban chuyên môn do Chủ tịch Hội quyết định
theo đề nghị của Tổng thư ký sau khi trao đổi, thống nhất trong Thường trực.
3. Tuỳ theo nhu cầu thực tế,
Hội có thể thành lập các tổ chức sản xuất, dịch vụ, tư vấn, báo chí... có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
4. Ban Thường vụ quy định cụ
thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Văn phòng, các Ban chuyên môn
và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội.
Chương
V
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH
Điều 20.
Tài sản và tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội
a) Hội phí của hội viên (Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể mức thu Hội phí).
b) Hỗ trợ của Nhà nước đối với
các hoạt động của Hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
c) Tiền, tài sản ủng hộ, tài
trợ và giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
d) Thu nhập từ các hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ và đào tạo của Hội
theo quy định của pháp luật.
đ) Thu từ các hoạt động hợp
pháp khác.
e) Nguồn thu từ các hoạt động
của Hội không được chia cho Hội viên.
2. Các khoản chi của Hội
a) Chi cho các hoạt động quản
lý của Hội.
b) Các hoạt động giáo dục
truyền thông, khoa học kỹ thuật, công nghệ, tư vấn, hội nghị, hội thảo, tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho hội viên.
c) Chi mở văn phòng, thuê trụ
sở, mua sắm tài sản, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các hoạt động khác của
Văn phòng Hội.
d) Chi khen thưởng, lương, phụ
cấp, công tác phí, bảo hiểm phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
công tác Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp
luật.
đ) Chi nộp các khoản thuế (nếu
có).
Điều 21.
Quản lý tài sản, tài chính của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội
được quản lý, sử dụng theo quy chế sử dụng tài sản, tài chính của Hội, phù hợp
với các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản lý tài chính
nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng năm Hội phải báo cáo
tài chính trong hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội và công khai,
minh bạch theo Quy chế quản lý và sử dụng tài chính của Hội.
Chương
VI
CHIA,TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 22.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hội
1.Việc chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; giải thể và đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự,
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hội tự giải thể khi hết thời
hạn hoạt động, khi mục đích đã hoàn thành hoặc theo đề nghị của ít nhất trên
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức. Trường hợp Hội tự giải thể theo
nghị quyết của Đại hội thì nghị quyết đó phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng
số hội viên hoặc đại biểu chính thức tham dự Đại hội biểu quyết thông qua.
3. Khi chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; giải thể thì Hội phải tiến hành kịp thời việc kiểm kê toàn bộ tài sản,
tài chính đầy đủ, chính xác và tiến hành các thủ tục giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG - KỶ
LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng - kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân hội viên
có thành tích xuất sắc và tổ chức, cá nhân có công trong việc bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng sẽ được Hội Bảo vệ người tiêu dùng khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 24.
Kỷ luật
Tổ chức, cá nhân hội viên vi
phạm những vấn đề sau đây thì tùy theo mức độ sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý
từ nhắc nhở, phê bình, đến khai trừ ra khỏi Hội. Nếu gây thiệt hại về tài sản, tài
chính thì ngoài hình thức kỷ luật, còn phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
1. Vi phạm Điều lệ Hội và các
Nghị quyết, Quyết định của Hội.
2. Làm tổn hại đến uy tín,
thanh danh, lợi ích và khối đoàn kết chung của Hội.
3. Hội viên vi phạm pháp luật
bị khởi tố trách nhiệm hình sự hoặc bị tòa án tước quyền công dân thì bị xóa
tên khỏi danh sách hội viên.
Điều 25.
Thẩm quyền xét khen thưởng và kỷ luật hội viên
Ban Thường vụ Hội quy định cụ
thể về tiêu chuẩn, hình thức, trình tự, thủ tục, xét khen thưởng và kỷ luật phù
hợp với quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26.
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội Đại biểu
nhiệm kỳ Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh An Giang mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi bổ sung Điều
lệ Hội Bảo vệ người tiêu dùng An Giang phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại
biểu có mặt tại Đại hội tán thành và được UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực
thi hành.
3. Điều lệ này gồm 8 Chương 26 Điều, được toàn
thể Hội viên thông qua tại Đại hội nhiệm kỳ II (năm 2017-2022) Hội Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng Tỉnh An Giang ngày 18 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh An Giang.
Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Điều lệ này./.