UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/2006/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 1 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm
1995;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 16/QLKT-CL ngày 10/01/2006 sau khi đã có thẩm định của
Sở Tư pháp Thái Nguyên tại Văn bản số 1577/TP-VB ngày 24/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành Quy
chế đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường các công trình lân cận trong hoạt động
xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định này
Điều 2: Giao Sở Xây dựng
hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 3: Các Ông, Bà:
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở , Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây
trái với Quyết định này đều được bãi bỏ ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Kim
|
QUY
CHẾ
ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2006/
QĐ-UB, ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối
tượng áp dụng quy chế: Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên không phân biệt nguồn vốn ;
2. Phạm
vi điều chỉnh: Quy chế này quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
hoạt động xây dựng, các chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng các công trình trong
việc bảo đảm an toàn các công trình lân cận, vệ sinh môi trường trong quá trình
khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình mới hoặc sửa chữa, cải tạo,
phá dỡ, bảo trì các công trình cũ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cải
tạo nâng cấp công trình cũ: Là những công trình đã được xây dựng từ
trước, nay cải tạo lại hoặc nâng cấp như: Gia cố phần móng, kết cấu chịu lực, sửa
hình thức kiến trúc (xây thêm tầng, hoặc sửa chữa mặt ngoài công trình ...)
2.
Công trình lân cận: Là những công trình xây dựng nằm trong phạm vi chịu
ảnh hưởng khi xây dựng công trình mới , nâng cấp cải tạo công trình cũ.
3. Gia
cố công trình: Là các biện pháp xử lý các cấu kiện của công trình cũ nhằm
giữ ổn định và tăng khả năng chịu lực của kết cấu công trình.
4. An
toàn các công trình lân cận: Là khi thi công công công trình mới
hoặc cải tạo công trình cũ mà có công trình lân cận thì không để xẩy ra các sự
cố như: Đổ vỡ, lún, nứt gây hư hỏng công trình công trình lân cận đó.
5. Bảo
trì công trình: Là công việc sửa chữa thường xuyên sau khi đưa công trình
vào khai thác sử dụng nhằm khai thác công trình được lâu dài, nhằm tăng tuổi thọ
công trình .
6. Vệ
sinh môi trường xây dựng: Không để vật liệu lộn xộn, bụi, rác thải, phương
tiện thiết bị thi công phục vụ xây dựng làm ảnh hưởng môi trường nơi xây dựng .
Điều 3. Quy định chung về quyền và nghĩa vụ của các đối
tượng tham gia hoạt động xây dựng trong việc đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường
các công trình lân cận
1. Các
đối tượng tham gia hoạt động xây dựng có quyền sau :
a) Yêu
cầu các cơ quan liên của nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến
công việc đầu tư như : Quy hoạch xây dựng, đất đai tài nguyên, nguồn nước, nguồn
điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái ... để thực hiện đầy đủ về an
toàn vệ sinh môi trường công trình xây dựng.
b) Tham
gia các hoạt động xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định ; có quyền
dừng thi công xây dựng công trình khi không được tạo điều kiện để đảm bảo an
toàn và vệ sinh môi trường khi thi công công trình .
c) Phản
ánh đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện ra các thiếu sót cần sửa
đổi hoặc bổ xung để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường khi thi công công
công trình
2. Các
đối tượng tham gia hoạt động xây dựng có nghĩa vụ sa :
a) Có
nghĩa vụ khảo sát hiện trường và lập biện pháp an toàn, bảo vệ công trình lân cận
trước khi thi công xây dựng công trình;
b)
Có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người , máy móc, thiết
bị trong quá trình thi công xây lắp;
c) Có
nghĩa vụ thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình thi
công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng
ồn và các yêu cầu khác về vệ sinh môi trường theo quy định ;
d) Có
trách nhiệm phối hợp giải quyết khắc phục kịp thời khi có hiện tượng mất an
toàn và không đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình thi công;
đ) Mua
các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm; bồi thường thiệt hại
nếu vi phạm công tác an toàn vệ sinh môi trường gây hư hại cho môi trường hoặc
công trình lân cận.
3)
Trách nhiện của các chủ thể tham gia đầu tư và hoạt động xây dựng trong việc đảm
bảo an toàn và vệ sinh môi trường các công trình lân cận như sau:
a) Nhà
thầu khảo sát có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát xây dựng
như : Không gây ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho
phép . Chỉ được chặt cây, hoa mầu khi chủ sở hữu cho phép . Phục hồi hiện trường
khảo sát xây dựng . Bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình
xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát . Nếu gây hư hại cho các công trình
đó thì phải bồi thường thiệt hại;
b) Nhà
thầu thiết kế công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất
lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng
thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công
nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các công
trình lân cận và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại;
c) Nhà
thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi
phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không đảm bảo
chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra
thiệt hại;
d) Nhà
thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư phải chịu bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm
thu không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng,
sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại;
đ) Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công
xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không đảm
bảo chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không
đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về
chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải
buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục hậu quả.
Chương II
NHỮNG NỘI DUNG VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CÁC CÔNG TRÌNH LÂN
CẬN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 4. Công tác đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường các
công trình lân cận trong khâu lập dự án đầu tư xây dựng
1. Nội
dung Dự án xây dựng công trình mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình cũ hay Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình ngoài các nội dung theo quy định hiện
hành còn phải đề cập tới những nội dung liên quan tới đảm bảo an toàn vệ sinh
môi trường công trình lân cận như : Cấp công trình , niên hạn sử dụng công
trình lân cận , đánh giá hiện trạng của công trình lân cận đặc biệt về các kết
cấu chịu lực chính của công trình như Móng, khung cột BTCT, tường, mái BTCT...
2. Nội
dung dự án cần đưa ra được các giải pháp gia cố để bảo vệ an toàn cho các công
trình lân cận, dự kiến kinh phí của giải pháp đó để có cơ sở triển khai thiết kế
kỹ thuật và lập dự toán ;
3. Công
trình lân cận có niên hạn sử dụng đã quá thời gian sử dụng , chất lượng kém có
nguy cơ bị sập đổ cần có những kiến nghị với cấp có thẩm quyền và đơn vị, cá
nhân đang quản lý sử dụng để dỡ bỏ đảm bảo an toàn cho người và tài sản;
4. Các
công trình xây dựng riêng lẻ của dân thì chủ đầu tư xây dựng công trình không
phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế kỹ thuật mà chỉ cần
lập hồ sơ xin cấp phép xây dựng . Nội dung hồ sở xin cấp phép xây dựng ngoaig
việc thực hiện theo quy định chung, còn phải tuân thủ các yêu cầu của Quy chế
này.
Điều 5 . Đảm bảo an toàn , vệ sinh môi trường công trình lân cận
trong công tác khảo sát xây dựng
1. Khi
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình cũ bên cạnh các công trình lân cận,
mà quá trình hoạt động xây dựng và khai thác sử dụng sau này có nguy cơ ảnh hưởng
đến chất lượng công trình lân cận thì phải được thực hiện việc khảo sát đánh
giá hiện trạng công trình lân cận ;
2. Nội
dung công tác khảo sát công trình cần đề cập tới các nội dung sau :
a) Đánh
giá hiện trạng vị trí xây dựng công trình lân cận ;
b) Khảo
sát hiện trạng chất lượng kết cấu móng, khung cột BTCT, tường, sàn mái chịu lực
chính của các công trình lân cận và những công trình nằm trong vùng ảnh hưởng .
Kết quả khảo sát đánh giá hiện trạng công trình lân cận phải lập thành biên bản
có xác nhận của các bên liên quan và xác nhận của chính quyền địa phương;
c) Đề
xuất các giải pháp thiết kế gia cố phần móng , kết cấu chịu lực chính của công
trình, biện pháp thi công để đảm bảo an toàn cho công trình lân cận . Biện pháp
này phải được chủ sở hữu công trình lân cận chấp thuận;
d) Trường
hợp những công trình lân cận đã quá niên hạn sử dụng , hoặc đã xuống cấp , ...
đề xuất những biện pháp sử lý thích hợp ;
đ) Nếu
công trình cũ phải tháo dỡ thì phải có phương án tháo dỡ và biện pháp tháo dỡ để
đảm bảo an toàn;
3.
Trách nhiện của các chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu các công trình lân cận
cần phối hợp tốt , không được gây khó khăn trong việc cung cấp những thông tin
về điều kiện địa chất, kết cấu công trình, hồ sơ thiết kế của công trình mình
đang quản lý sử dụng cho đơn vị tư vấn khảo sát và đơn vị thiết kế khi có yêu cầu
để phục vụ tốt cho công tác khảo sát và thiết kế.
Điều 6 . Đảm bảo an toàn , vệ sinh môi trường công trình lân cận
trong thiết kế xây dựng công trình
1. Tổ
chức thực hiện thiết kế công trình phải đáp ứng các điều kiện sau :
a) Có
đăng ký hoạt động thiết kế công trình.
b) Có đủ
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
c) Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế , chủ trì thiết kế phải có năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của
loại , cấp công trình.
2. Cá
nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có
năng lực hành nghề thiết kế XD, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Có
đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng;
3. Đối
với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ
a) Nhà ở
riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250M2, từ 3 tầng trở lên hoặc
nhà ở trong khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải
do tổ chức thiết kế, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;
b) Nhà ở
riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì cá nhân, hộ
gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của môi
trường và an toàn của các công trình lân cận.
4. Nội
dung hồ sơ thiết kế thực hiện theo quy định của nhà nước đã ban hành và bổ sung
những nội dung sau:
a)
Phương án thiết kế gia cố móng, tường hoặc kết cấu chịu lực chính của công
trình lân cận căn cứ vào kết quả khảo sát để đưa ra phương án sử lý thích hợp để
đảm bảo an toàn cho công trình lân cận;
b) Các
biện pháp an toàn khi thi công , vệ sinh môi trường nơi thi công như hệ thống
hàng rào kín xung quanh công trình, biển báo, lưới an toàn, vệ sinh hè đường ,
lưới chắn an toàn công trình thi công trên cao .... phải được chỉ dẫn chi tiết
trong hồ sơ thiết kế;
c) Các
nội dung quy trình bảo hành , bảo trì công trình theo quy định hiện hành của phải
được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ thiết kế;
d) Nếu
công trình cũ phải tháo dỡ thì trong hồ sơ thiết kế phải đề cập đến những vấn đề
an toàn, biện pháp khi tháo dỡ, vệ sinh công trình, vệ sinh môi trường xung
quanh.
đ) Trường
hợp công trình cần có thiết bị thi công thì phải có phương án thi công tránh
các tác động tải trọng, rung động của các thiết bị khi hoạt động gây ảnh hưởng
đến công trình , phương án được chỉ dẫn cụ thể trong thiết kế.
e) Phần
dự toán chi phí cho công tác gia cố an toàn cho công trình lân cận phải được thể
hiện trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn ; phần kinh phí này do chủ
đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán .
Điều 7. Đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường công trình lân cận
trong cấp phép xây dựng công trình trong đô thị
Hồ sơ
xin cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải tuân thủ các quy định về
nội dung xin cấp phép xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật và tuân thủ
những quy định của Quy chế này.
Công
trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về
kết cấu, khoảng cách đến công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước , thông
gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, PCCN.
Điều 8. Đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường công trình lân cận
khi khởi công công trình
Công
trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau :
1. Có mặt
bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ do chủ đầu tư và
nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận ;
2. Có
giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng , trừ trường hợp sau thời gian và nội dung quy định của Luật Xây dựng mà
cơ quan cấp phép không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã có đủ các điều kiện
theo quy định ;
3. Có
thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình đã được phê duyệt ;
4. Có hợp
đồng xây dựng;
5. Có đủ
nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình xây dựng theo tiến độ đã được
phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình ;
6. Có
biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng
công trình;
7. Có
cam kết của chủ đầu tư công trình xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình
cũ với các chủ sở hữu công trình lân cận nơi xây dựng nếu có các sự cố xẩy ra
phải được sử lý kịp thời, bản cam kết có xác nhận của chính quyền địa phương.
8. Đối
với khu đô thị mới , tuỳ theo tính chất , quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc
từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công công trình xây
dựng .
Điều 9. An toàn trong thi công xây dựng công trình:
1. Đối
với các đơn vị thi công công trình
a) Khi tham
gia xây dựng công trình đều phải có đăng ký hành nghề theo quy định của nhà nước,
tuân thủ theo các Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng của nhà nước
đã ban hành;
b) Thi
công xây dựng phải theo đúng thiết kế được phê duyệt , tiêu chuẩn xây dựng, bảo
đảm chất lượng, tiến độ, an toàn vệ sinh môi trường . Các biện pháp gia cố cho
công trình lân cận, tháo dỡ công trình cũ, các biện pháp thi công đảm bảo an
toàn cho công trình phải được chấp hành nghiêm ngặt;
c) Thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người , máy móc , thiết bị, tài sản ,
công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; đối với những
máy móc, thiết bị phục vụ thi công phải được kiểm định an toàn trước khi đưa
vào sử dụng . Các biện pháp an toàn phải được công khai trên công trường để mọi
người được biết và cùng thực hiện;
d) Thực
hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình hoặc
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn ;
đ) Khi
xẩy ra mất an toàn trong thi công xây dựng phải thực hiện theo các quy định
sau:
- Đối
với công trường thi công:
* Ngừng
thi công, vận hành hoặc khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp
kịp thời để đảm bảo an toàn cho người và tài sản;
* Thực
hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp
tục xẩy ra đối với công trình và thông báo kịp thời cho các tổ chức, các nhân
có thẩm quyền, có liên quan;
* Bảo vệ
hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chăn thiệt hại.
- Đối
với các tổ chức , các nhân có liên quan:
Các cá
nhân , tổ chức có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết của
mình khi nhận được thông báo sự cố có trách nhiệm:
* Thực
hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục;
* Cơ
quan QLNN có thẩm quyền về xây dựng có trách nhiệm chỉ định tổ chức có đủ điều
kiện năng lực thực hiện việc giám định để xác định nguyên nhân sự cố công
trình, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình;
* Người
có lỗi gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bối thường thiệt hại và chi phí
liên quan và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật .
e) Tuân
thủ những chỉ dẫn cụ thể trong thiết kế trường hợp công trình có thiết bị thi
công mà tải trọng của thiết bị có thể gây ảnh hưởng đến công trình;
f) Phối
hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, chính quyền địa phương để theo
dõi, giám sát suốt quá trình thi công, khi cần thiết có những biện pháp sử lý kịp
thời.
2. Đối
với chủ đầu tư:
a) Kiểm
tra các điều kiện khởi công công trình theo quy định ;
b) Chủ
đầu tư công trình phải tuân thủ theo các Quy định quản lý chất lượng công trình
xây dựng nhà nước đã ban hành;
c) Chủ
đầu tư cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi có công trình xây dựng
, và các đơn vị liên quan lập hồ sơ theo dõi diễn biến của các công trình lân cận
trong quá trình xây dựng và cải tạo công trình mới;
d) Khi
có các sự cố của các công trình lân cận xẩy ra , chủ đầu tư xây dựng công trình
có trách nhiện bồi hoàn và khắc phục hậu quả theo thoả thuận của 2 bên. Trường
hợp 2 bên không giải quyết được thì sử lý theo quy định pháp luật hiện hành;
đ) Có
quyền dừng thi công công trình xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả
khi nhà thầu xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình,
an toàn vệ sinh môi trường.
3. Quy
định quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng của các đơn vị tư vấn
thiết kế, giám sát thi công :
a) Đơn
vị tư vấn thiết kế thực hiện quyền giám sát tác giả theo quy định hiện hành,
khi có sự cố công trình cần phối hợp với các đơn vị liên quan phối hợp cùng giải
quyết kịp thời;
b) Đơn
vị tư vấn giám sát thực hiện theo nội dung của hợp đồng . Nội dung của hợp đồng
phải tuân thủ các quy định của nhà nước về công tác giám sát.
Điều 10. An toàn trong bảo trì , cải tạo , phá dỡ công trình:
Công
tác tháo dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Việc
tháo dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
2. Việc
phá dỡ công trình phải được thực hiện theo giải pháp phá dỡ được phê duyệt, bảo
đảm an toàn công trình và vệ sinh môi trường.
Điều 11. Quy định về quản lý môi trường xây dựng
1. Nhà
thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho
người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh bao gồm : Các
biện pháp chống bụi, chống ồn, thu dọn hiện trường xử lý phế thải đưa đến nơi đổ
theo quy định .
2.
Trong quá trình vận chuyển phế thải, vật việu xây dựng phải có biện pháp che chắn,
đảm bảo trong quá trình vận chuyển không bị rơi vãi, gây bụi dọc đường.
3. Nhà
thầu, chủ đầu tư có trách nghiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi
trường, chịu sự kiểm tra của cơ quan QLNN về môi trường và phải tuân thủ theo
các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường có liên quan đến thi công xây dựng
công trình.
Điều 12. Vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng
Nhà thầu
xây dựng công trình và chủ đầu tư công trình có các biện pháp phù hợp đảm bảo vệ
sinh môi trường ; tạo điều kiện sinh hoạt bình thường của các hộ dân , cơ quan
xung quanh công trình khi thi công xây dựng công trình và đảm bảo các quy định
sau:
1. Phải
tái tạo lại các đầu mối như cũ mà trong quá trình thi công có làm ảnh hưởng đến
như : Đường ô tô, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp điện ...
2.
Trong quá trình thi công đất trên tuyến bị thay đổi thì phải tái tạo lại hiện
trường đất như ban đầu;
3. Nước
thải ( nước bẩn , nước thải độc ) từ công trình ra ngoài phải được sử lý đảm bảo
theo quy định mới được đưa ra hệ thống thoát nước chung;
4.
Trong quá trình thi công có khả năng gây ồn, ô nhiếm không khí và gây nước độc
hại thì đơn vị thi công phải có trách nhiệm khử độc hai, giảm tiếng ồn theo
đúng mức quy định;
5.
Không thực hiện việc xây dựng, phá dỡ công trình trong khu dân cư mà làm ảnh hưởng
tới thời gian nghỉ của nhân dân, trừ trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp;
6.
Nghiêm cấm việc thực hiện các hành vi : Xả rác thải, nước thải, khí thải , chất
độc không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường, viết, vẽ quảng cáo lên nhà ở và
các công trình công cộng.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 13. Công tác Thanh kiểm tra
Cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo phân cấp
tại địa phương có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn các đơn vị có tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn thực hiện theo quy chế này . Tổ chức kiểm tra thường
xuyên trên địa bàn, khi kiểm tra phát hiện các sai phạm trong hoạt động xây dựng
khi xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo công trình cũ cạnh công trình lân cận có
quyền đình chỉ hoạt động xây dựng công trình, phối hợp với các ngành có chức
năng và báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp sử lý kịp thời .
Điều 14. Xử lý vi phạm
Mọi vi
phạm quy chế này đều bị sử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng . Thẩm quyền,
thủ tục, hình thức và mức sử phạt các vi phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành
Điều 15. Chế độ báo cáo
Các tổ
chức, cá nhân trong nước , tổ chức cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng
và hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên không phân biệt nguồn vốn
khi xây ra sự cố phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời các cơ quan có thẩm quyền
để phối hợp giải quyết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16 .Trách nhiệm hướng dẫn , thực hiện quy chế
Giám đốc
các Sở, Ban, Nghành của tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện, thành, thị và cấp xã,
phường, các tổ chức, cá nhân có liên liên quan có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
phát hiện vấn đề gì chưa phù hợp cần sửa đổi bổ sung thì gửi ý kiến về UBND tỉnh
để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.