ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2019/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
26 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 4642/TTr-STC ngày 26 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này
quy định hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số k) trong năm 2020 để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các
trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh
Hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Điều 3 Quyết định này
được nhân (x) với giá đất trong Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để xác
định nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp sau:
1. Xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới
20 tỷ đồng khi:
a) Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất.
b) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất.
d) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất ở vượt hạn mức.
đ) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
e) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương,
Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định giá khởi điểm.
2. Xác định giá đất cụ thể để tính
thu tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử
dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng
sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê
đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật
đất đai; tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất; Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
để cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong
trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai
thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng
trở lên.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
d) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để
cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, trung
tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh
lợi, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ thì căn cứ tình
hình
thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ
số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.
Điều 3. Hệ
số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Điều này được áp dụng chung cho đất nông nghiệp và
đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
STT
|
Hệ số điều chỉnh
|
Địa bàn áp dụng (huyện, thành phố)
|
01
|
1,35
|
Chợ
Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú
|
02
|
1,40
|
Ba
Tri, Bình Đại, Châu Thành, thành phố Bến Tre
|
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng
các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc,
yêu cầu các sở,
ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tế tại địa phương.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020
và thay thế Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất
làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Bến Tre năm 2019./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|