ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2019/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm
2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng
12 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 02 năm 2019 của
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2019 của
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về đăng ký hợp tác
xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 4466/TTr-SNV
ngày 04 tháng 11 năm 2019 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Công văn số 5990/STP-VB ngày 16 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện (gọi tắt là Phòng Tài chính - Kế hoạch).
Điều 2. Căn cứ Quy chế (mẫu)
này, Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch phù hợp với tình hình cụ
thể tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Quyết định này thay thế Quyết định
số 01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận
- huyện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN/TP;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài chính, Sở Tư pháp;
- VPUB: PCVP/VX;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, (VX/KN) TV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN (HUYỆN)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận -
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2. Chức
năng
Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh,
đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh
tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Ban hành các quyết định, chỉ thị;
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài
chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
b) Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hàng năm của quận - huyện; đề án, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa
bàn quận - huyện, phù hợp với quy hoạch thành phố đã phê duyệt.
c) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân quận - huyện, Sở Kế
hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu
trách nhiệm về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, kế hoạch đầu tư trên
địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện;
thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân quận - huyện là chủ đầu tư; hoặc tham
mưu chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh
nghiệm để thẩm định đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân quận -
huyện là chủ đầu tư.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, cơ chế, các quy hoạch, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận - huyện theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính, kế
hoạch và đầu tư trên địa bàn.
4. Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân
sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách phường - xã, thị trấn, phương án
phân bổ ngân sách quận - huyện trình Ủy ban nhân dân quận - huyện; lập dự toán
ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân quận - huyện; tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách đã được quyết định.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự
toán thuộc quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm; xây dựng trình Ủy ban nhân dân quận - huyện dự toán ngân
sách quận - huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền phường -
xã, thị trấn, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc quận - huyện.
7. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu
tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn quận - huyện; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư phường - xã, thị trấn.
8. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu
tư do quận - huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết
toán thu, chi ngân sách quận - huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn quận - huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp quận
- huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận - huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách phường - xã, thị trấn)
báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện
để trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc ngân sách quận - huyện quản lý.
9. Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể và đăng ký hợp tác
xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, trên địa bàn quận - huyện;
c) Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
10. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và
đánh giá đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa
bàn quận - huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn cán bộ, công chức làm công tác giám sát,
đánh giá dự án đầu tư, giám sát cộng đồng phường, xã, thị trấn và các chủ đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của quận - huyện.
12. Định giá tài sản khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
13. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính
theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận - huyện quản lý theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.
15. Quản lý nguồn kinh phí được ủy
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; kiểm tra việc chấp
hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực
hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
18. Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân quận - huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân quận - huyện.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức
bộ máy
Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng là người đứng đầu
phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và toàn bộ hoạt động của phòng.
Cụ thể hóa việc thực hiện trách nhiệm
giải trình trong nội quy, quy chế làm việc của phòng phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
công chức thuộc quyền quản lý thực hiện hiện nghiêm túc các quy định về trách
nhiệm giải trình và xử lý trong trường hợp vi phạm quy định về trách nhiệm giải
trình.
2. Các Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
3. Trong số các lãnh đạo phòng (Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công chuyên
trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính; có ít nhất 01 người được phân công phụ trách về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và
theo quy định của pháp luật.
5. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định, được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của quận -
huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
chung các hoạt động của phòng và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh
vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Đối với Hội đồng nhân dân quận -
huyện
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quận - huyện khi được yêu
cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận - huyện về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với thường trực Ủy ban
nhân dân quận - huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân quận - huyện về nội dung công tác của phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của quận - huyện. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tập hợp các ý kiến
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất
kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận - huyện
Trực tiếp hướng dẫn, giải quyết các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Phòng phụ trách;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động
trên địa bàn quận - huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân quận
- huyện thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức
năng đối với các đơn vị này theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
7. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội của quận - huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp
và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội,
ban - ngành, đoàn thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội của quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp,
ban - ngành, đoàn thể của quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị thuộc chức năng của
phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và thông báo kết quả
giải quyết cho cơ quan, đơn vị có
yêu cầu, kiến nghị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc,
cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh,
tiêu chuẩn công chức của phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không
trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết
định để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài chính
- Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
- huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
chính - Kế hoạch sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.