|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
|
Số hiệu:
|
2367/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Nhàn
|
|
Ngày ban hành:
|
06/11/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 2367/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 06
tháng 11 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH GIAI ĐOẠN
2026-2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số
75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định
quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt
động khuyến nông;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại
Tờ trình số 900/TTr-SNNMT ngày
27 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Chương trình khuyến nông tỉnh giai đoạn 2026-2030.
Điều
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
tính chính xác, đúng đắn về số liệu và các nội dung trình phê duyệt tại Quyết định
này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực
HĐND tỉnh;
- Thường trực Đảng ủy UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: Dân tộc và Tôn giáo; Công Thương;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CM,
Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KTCN(HĐN).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Nhàn
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN
NÔNG TỈNH GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2367/QĐ-UBND ngày 06/11/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh
Lạng Sơn
I. MỤC TIÊU CHƯƠNG
TRÌNH
1. Mục tiêu
chung
- Tập trung
thực hiện các hoạt động khuyến nông theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng; bảo vệ môi trường, sinh
thái, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng và phát triển vùng sản xuất hàng
hóa tập trung gắn với chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo thương hiệu,
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp; nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn, người làm nông nghiệp.
- Nâng cao vai trò,
năng lực của hệ thống khuyến nông và hoạt động khuyến nông, đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất nông sản hàng hóa có năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm
theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; huy động các nguồn lực đầu tư và sự
tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ, góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông sản theo chuỗi giá trị.
- Công tác khuyến
nông phải gắn liền với quá trình chuyển đổi từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang
tư duy kinh tế nông nghiệp, trên cơ sở tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ chuyển đổi số, các quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, sản
xuất đa giá trị… Đồng thời tạo sinh kế cho người dân, nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu và thiên tai, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định kinh tế
- xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
(1) Lĩnh
vực Trồng trọt – Bảo vệ thực vật: Xây dựng 10 mô hình trồng trọt – bảo vệ thực
vật là các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất các loại cây
trồng chủ lực, thế mạnh địa phương thông qua tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật, đánh giá chứng nhận sản xuất nông nghiệp theo Tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ,... quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM), xúc tiến, quảng bá, kết nối bao tiêu sản phẩm nâng cao giá trị hiệu
quả kinh tế.
(2) Lĩnh
vực Chăn nuôi – Thú y: Xây dựng 09 mô hình chăn nuôi cho các đối tượng là vật
nuôi chủ lực, thế mạnh địa phương. Chuyển giao công nghệ chăn nuôi theo hướng
an toàn dịch bệnh, vệ sinh thực phẩm, xử lý chất thải trong chăn nuôi, chủ động ngăn ngừa phòng, chống
dịch bệnh ở vật nuôi.
(3) Lĩnh
vực Thủy sản: Xây dựng 05 mô hình nuôi cá lồng nhằm chuyển đổi phương thức sản
xuất, khai thác tối đa diện tích mặt nước sẵn có, nâng cao hiệu quả nuôi trồng
thủy sản, tập huấn chuyển giao quy trình nuôi cá lồng cho người dân.
(4) Lĩnh
vực Lâm nghiệp: Xây dựng 10 mô hình lâm nghiệp, trong đó 05 mô hình phát
triển cây lâm nghiệp chủ lực phục vụ chế biến và xuất khẩu, áp
dụng biện pháp kỹ thuật trong canh tác để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
sản phẩm và 05 mô hình mô hình phát triển cây
dược liệu dưới tán rừng tạo sinh kế cho người dân, gắn với bảo tồn thiên nhiên hướng tới phát triển nông nghiệp sinh thái - tuần hoàn
- bền vững.
2.2. Công tác
đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền
(1) Tập huấn, đào tạo, huấn luyện: Tổ chức 30
lớp (6 lớp/năm) tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
trong hệ thống khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ, góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị;
Nâng cao nhận thức, nắm vững kỹ thuật phát triển sản xuất nông sản hàng hóa có
năng suất, chất lượng, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu, thực hiện có hiệu
quả chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
(2) Diễn đàn, tọa đàm, hội thảo: Tổ chức 05 cuộc
(01 cuộc/năm) diễn đàn, tọa đàm, hội thảo giúp cho nông dân tổ chức sản xuất
hàng hoá theo đúng định hướng của địa phương; đảm bảo năng suất, chất lượng sản
phẩm theo hướng nông nghiệp xanh, phát triển bền vững, phục vụ nhu cầu nội tiêu
và xuất khẩu.
(3) Khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước: Tổ chức 05 cuộc (01 cuộc/năm)
khảo sát học tập kinh nghiệm mô hình ứng dụng công nghệ gắn với chuỗi cung ứng
tiêu thụ sản phẩm, mô hình kinh tế tuần hoàn, mô hình sản xuất hữu cơ, tiến bộ
kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp.
(4) Ấn phẩm khuyến nông: Biên tập, soạn thảo,
in ấn, các ấn phẩm khuyến nông như: quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản; hướng dẫn kỹ thuật phòng chống sâu hại trên cây trồng, dịch bệnh
trên đàn vật nuôi; các biện pháp, kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khôi phục
sản xuất sau bão, lũ, ngập úng đối với cây trồng vật nuôi, thủy sản…Tổ chức 05
lần in (01 lần/ năm).
(5) Chuyên mục Khuyến nông trên sóng truyền hình Lạng Sơn (LSTV):
60 Chuyên mục (12 Chuyên mục/năm) giúp nông dân và người sản xuất nắm bắt quan
điểm, các chủ trương của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp,
nông thôn; sản xuất gắn với bảo vệ môi trường bền vững; tiếp nhận thông tin
khoa học công nghệ mới để áp dụng hiệu quả trong sản xuất. Thông tin kịp thời
các mô hình sản xuất điển hình, cách làm làm có hiệu quả để người dân học tập
làm theo.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương
trình khuyến nông lĩnh vực Trồng trọt – Bảo vệ thực vật
Xây dựng 10 mô hình khai thác tối
đa tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu, điều kiện tự nhiên của từng địa bàn để xây dựng
các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, tạo
vùng nguyên liệu, hàng hóa quy mô lớn, làm cơ sở phát triển các chuỗi liên kết
sản xuất, tiêu thụ, nâng tầm thương hiệu sản phẩm, trong đó trọng tâm một số
vùng, sản phẩm gồm: xây dựng vùng sản xuất Rau, Lúa đặc
sản, Khoai tây, Khoai lang, Thạch đen,
Chè... phát
triển, nâng cao chất lượng vùng trồng một
số loài cây ăn quả tập trung như:
vùng sản xuất Na, Quýt, Hồng vành khuyên, Hồng Bảo Lâm, Lê, Đào, cây có múi
khác ...; phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng một số cây trồng
có tiềm năng như: Táo đại, Chanh leo, Nấm,... với quy mô hợp lý ở những địa bàn
có lợi thế. Các mô hình hỗ trợ phát
triển sản xuất các loại cây trồng chủ lực, thế mạnh địa phương thông qua tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật, đánh giá chứng nhận sản xuất nông nghiệp theo
Tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu
cơ, mã số vùng trồng... quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), xúc tiến,
quảng bá, kết nối bao tiêu sản phẩm nâng cao giá trị hiệu quả kinh tế. Cụ thể
triển khai các mô hình:
-
Mô hình sản xuất thâm canh cây trồng nông nghiệp theo chứng nhận VietGAP, hữu
cơ,…theo hướng phát triển sản xuất bền vững phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
- Mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp
(IPHM) trên cây trồng chủ lực.
Dự kiến kinh phí thực hiện chương trình khuyến nông
lĩnh vực Trồng trọt – Bảo vệ thực vật: 4.793,28 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 4.015,02 triệu đồng; Dân đối ứng: 778,26
triệu đồng.
2. Chương
trình khuyến nông lĩnh vực Chăn nuôi – Thú y
Xây dựng 09 mô hình chăn nuôi cho các
đối tượng là vật nuôi chủ lực, thế mạnh địa phương. Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới; quy trình quản lý tiên
tiến; mô hình chăn nuôi theo hướng kiểm soát dịch bệnh; chuyển
giao công nghệ chăn nuôi theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, xử lý chất thải
trong chăn nuôi, chủ động ngăn ngừa
phòng, chống dịch bệnh ở vật nuôi; mô hình liên kết trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất,
giá trị sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm phát thải khí nhà
kính và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nâng cao nhận thức của người chăn nuôi
trong việc thực hiện vệ sinh thú y và phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm, góp
phần phát triển chăn nuôi bền vững. Góp phần duy trì, phát triển đàn lợn
bình quân khoảng 450.000 con/năm; chăn nuôi trâu, bò trên 150.000 con/năm;
chăn nuôi gia cầm trên 05 triệu con/năm; chăn nuôi dê trên
60.000 con/năm; ngựa bạch trên 1.500 con/năm. Đồng thời quan tâm phát triển một số loài vật nuôi bản địa có giá trị
kinh tế như Gà sáu ngón, Lợn hương, Vịt cổ xanh, Ong,... Cụ thể triển khai các mô hình:
- Mô hình chăn nuôi gia cầm, thủy
cầm thương phẩm an toàn sinh học, gắn với liên kết
tiêu thụ sản phẩm.
- Mô
hình chăn nuôi lợn thương phẩm an toàn sinh học, gắn với liên kết tiêu thụ sản
phẩm.
- Mô hình phát triển chăn nuôi đại
gia súc theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng.
Dự kiến kinh phí thực hiện chương
trình khuyến nông lĩnh vực Chăn nuôi – Thú y là: 6.900,30
triệu đồng. Trong đó: Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 5.026,02 triệu đồng; Dân đối ứng:
1.874,28 triệu đồng.
3. Chương
trình khuyến nông lĩnh vực Thủy sản
Xây dựng 05 mô hình phát triển nuôi cá lồng an toàn sinh học ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng,
khai thác nhằm tăng năng suất, sản lượng, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh về diện tích mặt nước,
nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, giảm
thiểu tác động đến môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chuyển
giao quy trình kỹ thuật nuôi lồng, nuôi ao thâm canh một số đối tượng thủy sản
truyền thống, đặc sản theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, VietGAP, liên kết sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu bảo vệ môi
trường sinh thái. Góp phần cải thiện đời sống, tạo thêm việc
làm, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Dự kiến kinh phí thực hiện chương
trình khuyến nông lĩnh vực Thủy sản: 3.861,87 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 2.827,28 triệu đồng; Dân đối ứng: 1.304,59
triệu đồng.
4. Chương trình khuyến nông lĩnh vực Lâm nghiệp
Xây dựng 10 mô hình lâm nghiệp, trong
đó 05 mô hình phát triển cây lâm nghiệp phục vụ chế biến
và xuất khẩu, áp dụng biện pháp kỹ thuật trong canh tác để nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng sản phẩm và 05 mô hình mô hình
phát triển cây dược liệu dưới tán rừng tạo vùng nguyên liệu sản
xuất áp dụng biện pháp kỹ thuật trong canh tác để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Góp phần quản lý, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên rừng, khai thác tối đa nguồn lực, lợi thế đất đai, đồi rừng để phát triển
lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng tâm; tập trung phát
triển, duy trì ổn định các vùng sản xuất tập trung như: vùng Hồi; vùng Thông; vùng Keo, Bạch đàn; phát triển mở rộng
vùng Quế, vùng Sở, Trám... Nâng
cao thu nhập của người dân, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, giữ
vững quốc phòng và an ninh; phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng.
Phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi
trường rừng.
-
Mô hình phát triển cây lâm nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu.
-
Mô hình phát triển cây dược liệu dưới án rừng tạo vùng nguyên liệu sản suất.
Dự kiến kinh phí thực hiện chương
trình khuyến nông lĩnh vực Lâm nghiệp: 4.308,15 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 3.169,65 triệu đồng; Dân đối ứng: 1.138,50
triệu đồng.
5. Chương trình tập huấn, đào tạo huấn luyện, thông tin
tuyên truyền
Triển khai thực hiện
các chương trình tập huấn, đào tạo huấn luyện nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ trong hệ thống khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ, góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản theo chuỗi
giá trị; Nâng cao nhận thức, nắm vững kỹ thuật phát triển sản xuất nông sản
hàng hóa có năng suất, chất lượng, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu, thực
hiện có hiệu quả chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Triển khai chương trình thông tin
tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy trong sản xuất nông
nghiệp cho bà con nông dân, chủ trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, cán bộ nông
nghiệp, cán bộ khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng nắm bắt quan điểm, các chủ
trương của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; nắm
bắt được thông tin khoa học công nghệ, các giải pháp phát triển sản phẩm theo
chuỗi giá trị; sản xuất gắn với bảo vệ môi trường bền vững; tiếp nhận thông tin
khoa học công nghệ mới để áp dụng hiệu quả trong sản xuất.
Thực hiện các chương
trình tọa đàm, khảo sát học tập kinh nghiệm mô hình ứng dụng công nghệ gắn
với chuỗi cung ứng tiêu thụ sản phẩm, mô hình kinh tế tuần hoàn,
mô hình sản xuất hữu cơ, tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp; Thăm quan, học tập kinh nghiệm các chuỗi giá trị, cấp mã số vùng trồng,
cơ sở đóng gói…. Cụ thể chương trình tập huấn,
đào tạo huấn luyện, thông tin tuyên truyền thực hiện một số nội dung sau:
- Tập huấn, đào tạo, huấn luyện.
- Diễn đàn, tọa đàm,
hội thảo.
- Khảo sát học tập
kinh nghiệm trong nước.
-
Sản xuất ấn phẩm khuyến nông.
- Chuyên mục Khuyến
nông trên sóng truyền hình Lạng Sơn (LSTV).
Dự kiến kinh phí chương trình tập huấn, đào tạo huấn luyện, thông tin tuyên
truyền là 2.259,80 triệu đồng.
(Chi tiết các nội dung
tại Phụ lục I kèm theo)
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí Chương
trình: 22.123,39 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 17.297,76 triệu
đồng.
- Dân đối ứng: 4.825,63 triệu
đồng.
ĐVT: Triệu đồng
|
Năm
|
Kinh Phí
|
Ghi chú
|
|
Tổng số
|
NSNN Hỗ trợ
|
Dân đối ứng
|
|
Năm 2026
|
3.682,35
|
2.920,17
|
762,17
|
|
|
Năm 2027
|
4.460,17
|
3.488,96
|
971,21
|
|
|
Năm 2028
|
4.460,17
|
3.488,96
|
971,21
|
|
|
Năm 2029
|
4.760,35
|
3.699,83
|
1.060,52
|
|
|
Năm 2030
|
4.760,35
|
3.699,83
|
1.060,52
|
|
|
Tổng giai đoạn
2026-2030
|
22.123,39
|
17.297,76
|
4.825,63
|
|
2. Nguồn Kinh phí
thực hiện Chương trình: Ngân sách địa phương hàng năm, nguồn vốn các
chương trình mục tiêu Quốc gia, vốn trung ương hỗ trợ để thực hiện chương
trình, nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và vốn
đối ứng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông
(Chi tiết các nội dung tại Phụ lục II kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách và quản lý của hệ
thống khuyến nông
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
chính sách và hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ, thẩm quyền của hệ thống khuyến
nông theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.
Lồng
ghép các hoạt động khuyến nông với việc triển khai các chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và môi trường gắn với
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Lạng Sơn.
2. Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu
quả và phương pháp hoạt động khuyến nông
Bám sát
mục tiêu, chương trình hành động của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, của tỉnh,
của ngành nông nghiệp hàng năm, để tổ chức triển khai có hiệu quả công tác
khuyến nông nhằm phát triển các chương trình, mô hình, dự án có lợi thế, đồng
thời nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản.
Thực hiện
rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, mô hình sản xuất
thiết thực, phù hợp với điều kiện địa phương để triển khai áp dụng trên diện
rộng nhằm phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững, có hiệu quả về kinh
tế và xã hội, tránh dàn trải, lãng phí.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công
tác khuyến nông các cấp
Tập
trung nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác khuyến nông các cấp. Trong đó,
ưu tiên cho việc đào tạo cán bộ khuyến nông cơ sở, tổ khuyến nông cộng đồng.
Chú trọng
nâng cao kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, tinh thần, trách nhiệm và
thái độ phục vụ, đồng thời nâng cao kỹ năng giao tiếp, truyền đạt, tổ chức hội
thảo, xây dựng mô hình và đánh giá các hoạt động khuyến nông.
4. Huy động tối đa các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa công tác khuyến nông
Tranh thủ
các nguồn lực thực hiện chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các Viện,
Trường, các Trung tâm nghiên cứu, các đơn vị kỹ thuật trong ngành để
tiếp nhận nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ sản xuất.
Sử dụng
hiệu quả nguồn kinh phí của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các chương trình mục
tiêu Quốc gia, nguồn vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ
các dự án, các doanh nghiệp nông nghiệp để tăng cường và đa dạng hóa, xã hội
hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp.
Tích cực
triển khai các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công
tác khuyến nông, thông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động;
xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham
gia... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tinh thần, trách nhiệm trong công
tác khuyến nông.
5. Đẩy mạnh các hình thức liên kết sản xuất, gắn với tiêu
thụ sản phẩm
Đẩy
nhanh việc hình thành và đổi mới hình thức hoạt động của các hợp tác xã nông
nghiệp, tổ hợp tác, tổ khuyến nông cộng đồng theo hình thức dịch vụ trọn gói từ
cung ứng các dịch vụ đầu vào đến tìm đầu ra cho sản phẩm xứng đáng là đầu mối đại
diện cho nông dân trong mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp.
Khuyến
khích các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn... để tạo
đầu ra bền vững cho sản phẩm, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung mang lại
thu nhập ổn định cho nông dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Trên cơ sở Chương trình Khuyến nông giai đoạn
2026-2030 được phê duyệt, hàng năm chủ trì xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và dự
toán ngân sách trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.
- Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành chính sách về khuyến nông phù hợp với chủ trương, định hướng
phát triển của ngành và điều kiện của tỉnh và các địa phương.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành về
khuyến nông; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai chương trình khuyến
nông trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật; tiết kiệm, hiệu quả
đúng với mục tiêu đề ra.
- Hàng năm tổng hợp tình hình kết quả thực hiện
Chương trình, kế hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Sở Tài chính: căn cứ nguồn lực, chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn
vốn ngân sách địa phương hàng năm, nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc
gia, vốn Trung ương hỗ trợ để thực hiện Chương trình.
- Sở Khoa học và Công nghệ: ưu tiên thực hiện các đề
tài, dự án nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ Khoa học kỹ thuật để thực hiện
Chương trình. Ưu tiên nguồn lực tăng cường chuyển đổi số cho công tác Khuyến
nông thực hiện Chương trình.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường
Căn cứ nội dung Chương trình được phê duyệt và nhiệm
vụ khuyến nông trên địa bàn, phối hợp thực hiện các chương trình Khuyến nông,
nhân rộng các mô hình thành công vào sản xuất đại trà tại địa phương.
PHỤ LỤC I:
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH GIAI ĐOẠN
2026-2030
(Kèm theo Quyết định số: 2367/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2025 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
|
TT
|
TÊN CHƯƠNG
TRÌNH
|
MỤC TIÊU KHÁI
QUÁT
|
THỜI GIAN/ ĐỊA
ĐIỂM
|
QUY MÔ/ ĐỐI TƯỢNG
|
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
|
GHI CHÚ
|
|
I
|
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT –
BẢO VỆ THỰC VẬT
|
|
1
|
Mô
hình sản xuất thâm canh cây trồng nông nghiệp theo chứng nhận VietGAP, hữu
cơ,…theo hướng phát triển sản xuất bền vững phục vụ nội tiêu và xuất khẩu
|
Xây dựng nhân rộng các
mô hình phát triển sản xuất thâm canh cây trồng nông nghiệp chủ lực theo hướng
hàng hóa, tập trung, thực hiện sản xuất theo hướng an toàn (VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ…) áp dụng
biện pháp kỹ thuật trong canh tác để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị
sản phẩm đáp ứng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu; bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và môi
trường sinh thái.
|
- Thời gian thực hiện:
từ năm 2026 đến năm 2030.
- Địa điểm: trên địa
bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 05 mô hình (01 mô hình/năm).
- Đối tượng: Cây hàng năm (Rau, Lúa đặc sản, Khoai tây, Khoai
lang, Thạch đen, Ớt,
...); Cây ăn quả (Na, Quýt, Hồng Vành Khuyên, Hồng Bảo
Lâm, Lê, Đào, Táo đại, Chanh leo và cây có múi khác); ...
|
Năng suất, sản lượng mô
hình tăng từ 10-15% so với sản xuất đại trà; mẫu mã chất lượng quả được cải
thiện, đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa thị trường trong và ngoài nước, nâng
cao giá trị sản phẩm. Chuyển giao quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ…; chuyển
giao kỹ thuật thâm canh, tỉa cành tạo tán, chăm sóc phòng trừ sâu bệnh hại
cho các hộ dân.
|
|
|
2
|
Mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp
(IPHM) trên cây trồng chủ lực
|
Quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM) để tăng cường sức khỏe cây trồng, nâng cao khả năng phòng chống
sinh vật gây hại và chống chịu tốt với điều kiện bất thuận của thời tiết,
nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm và góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, đa dạng sinh học. IPHM hướng tới một nền nông nghiệp bền vững,
kết hợp hài hòa các biện pháp quản lý dinh dưỡng, dịch hại và kinh tế, đồng
thời phát huy các yếu tố nội tại của cây trồng.
|
- Thời
gian thực hiện: từ năm 2026 đến năm 2030.
- Địa
điểm: trên địa bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 05 mô hình (01 mô
hình/năm).
- Đối tượng: Na, Quýt, Hồng, Thạch
đen, Lúa, Rau...
|
Hỗ trợ, hướng dẫn người dân xây
dựng thành công mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp IPHM trên cây trồng.
Xây dựng đội ngũ nông dân am hiểu về canh tác an toàn và bền vững, quản lý sức
khỏe cây trồng hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, thu được hiệu quả kinh tế
cao.
|
|
|
II
|
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG LĨNH VỰC CHĂN NUÔI –
THÚ Y
|
|
1
|
Mô hình chăn nuôi gia cầm, thủy cầm thương phẩm an toàn sinh học, gắn với liên kết tiêu thụ sản
phẩm
|
Mô hình chăn nuôi
gia cầm, thủy cầm sử dụng thảo dược hạn chế sử dụng kháng sinh tạo ra sản phẩm
an toàn thực phẩm, giảm thiểu tình trạng sử dụng kháng kháng sinh nguy hiểm, nâng
cao sức khỏe và sức đề kháng cho vật nuôi, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế
cho người chăn nuôi thông qua việc giảm chi phí và tăng giá trị sản phẩm.
|
- Thời gian thực hiện: từ năm
2026 đến năm 2030.
- Địa điểm: trên địa bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 05 mô hình (01 mô
hình/năm).
- Đối tượng: Gia cầm, thủy cầm
và một số giống bản địa lợi thế địa phương.
|
Vật nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh,
khỏe mạnh, sản lượng tăng, chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sử dụng thảo dược thay thế kháng sinh nâng cao sức
khỏe và sức đề kháng cho vật nuôi, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho người
chăn nuôi. Mô hình là nơi các hộ chăn nuôi trong tỉnh đến thăm
quan, học tập kinh nghiệm, từng bước áp dụng sử dụng thảo dược thay thế kháng
sinh, tiến tới chăn nuôi hữu cơ, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm trong
chăn nuôi.
|
|
|
2
|
Mô hình chăn nuôi lợn
thương phẩm an toàn sinh học, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Xây dựng,
nhân rộng các mô hình chăn nuôi lợn tái đàn theo hướng an toàn sinh học, kiểm
soát tốt dịch bệnh.
|
- Thời
gian thực hiện: từ năm 2029 đến năm 2030.
- Địa
điểm: trên địa bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 02 mô hình (01 mô
hình/năm).
- Đối tượng: Lợn thương phẩm.
|
Vật nuôi đảm bảo an
toàn dịch bệnh, khỏe mạnh, sản lượng tăng, chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm. Mô hình là nơi các hộ chăn nuôi trong tỉnh đến thăm quan, học tập
kinh nghiệm, từng bước áp dụng cơ giới hóa, tiến tới chăn nuôi hữu cơ, tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi.
|
|
|
3
|
Mô hình phát triển chăn nuôi đại
gia súc theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng
|
Chuyển giao các quy trình kỹ thuật
chăn nuôi đại gia súc, phát triển đàn gia súc theo hướng năng suất chất lượng
cao, quy trình nuôi kết hợp trồng cỏ, sử dụng thức ăn hỗn hợp, phụ phẩm nông
nghiệp sẵn có, hình thức chăn nuôi bán chăn thả và thâm canh theo hướng công
nghiệp nhằm khắc phục hiện tượng thiếu diện tích chăn thả, nâng cao tầm vóc
thể trạng đàn gia súc đảm bảo an toàn dịch bệnh, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm.
|
- Thời
gian thực hiện: từ năm 2027 đến năm 2028.
- Địa
điểm: trên địa bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 02 mô hình (01 mô
hình/năm).
- Đối tượng: Trâu, Bò, Ngựa, Dê…
|
Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 10 %
so với ngoài mô hình. Nhân rộng mô hình ≥ 15
% so với quy mô dự án được phê duyệt góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất đối với chăn nuôi nông hộ.
|
|
|
III
|
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG LĨNH VỰC THỦY SẢN
|
|
|
Mô hình phát
triển nuôi cá lồng an toàn sinh học
|
Ứng dụng, chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác nhằm tăng năng suất, sản lượng,
đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế của tỉnh về diện tích mặt nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo
việc làm và tăng thu nhập cho người dân, giảm thiểu tác động đến môi trường
sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Chuyển giao quy trình kỹ thuật nuôi lồng,
nuôi ao thâm canh một số đối tượng thủy sản truyền thống, đặc sản theo hướng
an toàn vệ sinh thực phẩm, VietGAP, liên kết sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá
trị gắn với xây dựng thương hiệu bảo vệ môi trường sinh thái.
|
- Thời
gian thực hiện: từ năm 2026 đến năm 2030.
- Địa
điểm: trên địa bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 05 mô hình (01 mô
hình/năm)
- Đối
tượng nuôi: cá trắm, chép, lăng, nheo, cá rô phi, tầm, bỗng…
|
Năng suất cá đạt
10-12kg/m3, tỷ lệ nuôi sống đạt ≥ 80%, chủ động
trong công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, kết nối tiêu thụ sản phẩm.
Mô hình là nơi các hộ
chăn nuôi thủy sản trong tỉnh đến thăm quan, học tập kinh nghiệm, từng bước
áp dụng cơ giới hóa, tiến tới chăn nuôi hữu cơ, tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm trong chăn nuôi.
|
|
|
IV
|
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
|
|
1
|
Mô
hình phát triển cây lâm nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu
|
Xây dựng
mô hình phát triển cây lâm nghiệp phục
vụ chế biến và xuất khẩu, áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trong canh tác để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm. Ứng dụng kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý rừng
cây lâm nghiệp theo hướng hữu cơ bền vững, tạo ra sản phẩm sạch, an toàn và
có giá trị kinh tế cao, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao đời
sống cho người dân trồng rừng.
|
- Thời
gian thực hiện: từ năm 2026 đến năm 2030.
- Địa
điểm: trên địa bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 5 mô hình (01 mô
hình/năm)
- Đối tượng là: Cây Hồi, Thông, Keo, Bạch đàn, Quế, Sở, Trám....
|
Tỷ lệ sống đạt
90%; Trên 30% số cây cho sản phẩm sau 5-7 năm. Góp phần phát triển kinh tế rừng,
bảo đảm tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng trồng,
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm hướng tới chế biến và xuất khẩu.
|
|
|
2
|
Mô hình phát
triển cây dược liệu dưới án rừng tạo vùng nguyên liệu sản suất
|
Xây dựng
mô hình phát triển cây dược liệu dưới
tán rừng sẽ tận dụng được không gian dưới tán rừng để phát triển cây dược liệu
có giá trị kinh tế cao, góp phần hình thành vùng nguyên liệu tập trung ổn định
phục vụ chế biến và sản xuất dược phẩm; tăng thu nhập trên một đơn vị diện
tích đất rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp, tạo sinh kế ổn định cho
người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
|
- Thời
gian thực hiện: từ năm 2026 đến năm 2030.
- Địa
điểm: trên địa bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 05 mô hình (01 mô
hình/năm).
- Đối tượng là: Cây
Ba kích, Chè hoa vàng, Lan Kim tuyến, Đinh Lăng, Hà thủ ô, Cà gai leo, Nghệ,
Gừng, Sa nhân, Khôi nhung...
|
Tỷ lệ
sống đạt 90%; Trên 70% số cây cho sản phẩm. Nâng cao chất lượng, giá trị của
cây dược liệu góp phần tăng thu nhập cho người dân.
|
|
|
V
|
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO HUẤN LUYỆN,
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
|
|
1
|
Tập huấn, đào tạo, huấn luyện
|
Nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật, ứng dụng công nghệ, góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản
theo chuỗi giá trị; Nâng cao nhận thức, nắm vững kỹ thuật phát triển sản xuất
nông sản hàng hóa có năng suất, chất lượng, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và xuất
khẩu, thực hiện có hiệu quả chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
|
- Thời gian thực hiện: từ năm
2026 đến năm 2030.
- Địa điểm: Trên địa
bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 30 lớp (06 lớp/năm)
- Đối tượng: Cán bộ
khuyến nông, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, thành viên Tổ khuyến nông cộng đồng,
nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã nông lâm ngư nghiệp,…
|
Nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cho cán bộ khuyến nông, cán bộ kỹ thuật nông
nghiệp, thành viên Tổ khuyến nông cộng đồng, nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã
nông lâm ngư nghiệp,…
|
|
|
2
|
Diễn đàn, tọa đàm, hội thảo
|
Giúp cho nông dân
tổ chức sản xuất hàng hoá theo đúng định hướng của địa phương; đảm bảo năng
suất, chất lượng sản phẩm theo hướng nông nghiệp xanh, phát triển bền vững,
phục vụ nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu.
|
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2026 đến năm 2030.
- Địa điểm: trên địa
bàn tỉnh.
|
- Quy mô: 05 cuộc (01 cuộc/năm)
.
- Đối tượng: Các
cơ quan quản lý; các đơn vị nghiên cứu, hoạt động khoa học, các đơn vị hoạt động
khuyến nông, cán bộ kỹ thuật, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tổ hợp tác; nông dân.
|
Để trao đổi, chia sẻ những kinh
nghiệm trong hoạt động sản xuất. Đưa ra được những giải pháp hữu ích, khắc phục
tình trạng khó khăn vướng mắc giữa các nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và
người dân
|
|
|
3
|
Khảo sát học tập kinh nghiệm trong
nước
|
Cán bộ khuyến nông
và nông dân sản xuất hàng hoá học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất hiệu
quả, tiên tiến, mô hình nông nghiệp gắn với chuyển đổi số, mô hình thích ứng
với biến đổi khí hậu, mô hình sinh thái, tuần hoàn phù hợp với địa phương; nắm
bắt được thông tin khoa học công nghệ, các giải pháp phát triển sản phẩm theo
chuỗi giá trị; nắm vững kỹ năng quản lý, điều hành hoạt động theo mô hình hợp
tác trong cộng đồng.
|
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2026 đến năm 2030.
- Địa điểm: Các tỉnh,
thành phố trong nước.
|
- Quy mô: 05 cuộc (01 cuộc/năm).
- Đối tượng: Cán
bộ khuyến nông và nông dân sản xuất hàng hoá.
|
Cán bộ khuyến nông và nông dân sản
xuất hàng hoá tham gia học tập kinh nghiệm đạt kết quả cao, áp dụng những mô
hình đi thăm quan học tập vào thực tế tại địa phương.
|
|
|
4
|
Sản
xuất ấn phẩm khuyến nông
|
Nâng cao nhận thức,
kiến thức khoa học kỹ thuật để nông dân áp dụng hiệu quả trong hoạt động sản
xuất.
|
- Thời gian thực hiện: từ năm
2026 đến năm 2030.
|
- Quy
mô: 05 đợt (01 đợt/năm).
- Đối tượng: Nông dân,
Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông lâm ngư nghiệp.
|
Ấn phẩm khuyến
nông đến tay người nông dân nâng cao nhận thức, kiến thức khoa học kỹ thuật
cho người nông dân.
|
|
|
5
|
Chuyên mục Khuyến
nông trên sóng truyền hình Lạng Sơn (LSTV)
|
Nông dân và người sản xuất nắm bắt
quan điểm, các chủ trương của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, nông thôn; sản xuất gắn với bảo vệ môi trường bền vững; tiếp nhận
thông tin khoa học công nghệ mới để áp dụng hiệu quả trong sản xuất.
|
- Thời gian thực hiện: từ năm 2026 đến năm 2030.
- Địa điểm: Trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
|
- Quy
mô: 60 Chuyên mục (12 Chuyên mục/năm).
- Đối tượng: Nông
dân và người sản xuất nông nghiệp trong tỉnh.
|
Truyền tải, thông tin kịp thời các chủ trương
chính sách về lĩnh vực nông nghiệp, cách làm mới, các mô hình sản xuất hiệu
quả điển hình đến với người sản xuất tiếp cận, học tập và làm theo
|
|
PHỤ LỤC II:
DỰ TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH GIAI ĐOẠN 2026-2030
(Kèm theo Quyết định số: 2367/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2025 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
|
TT
|
Nội dung chi
|
ĐVT
|
Tổng giai đoạn 2026-2030
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
139
|
17.297,76
|
27
|
2.920,17
|
28
|
3.488,96
|
28
|
3.488,96
|
28
|
3.699,83
|
28
|
3.699,83
|
|
I
|
Chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
|
Mô hình
|
34
|
15.037,96
|
6
|
2.468,21
|
7
|
3.037,00
|
7
|
3.037,00
|
7
|
3.247,87
|
7
|
3.247,87
|
|
1
|
Lĩnh vực Trồng
trọt – Bảo vệ thực vật
|
Mô hình
|
10
|
4.015,02
|
2
|
803,00
|
2
|
803,00
|
2
|
803,00
|
2
|
803,00
|
2
|
803,00
|
|
-
|
Mô hình sản xuất
thâm canh cây trồng nông nghiệp theo chứng nhận VietGAP, hữu cơ, theo hướng phát
triển sản xuất bền vững phục vụ nội tiêu và xuất khẩu
|
Mô hình
|
5
|
2.328,84
|
1
|
465,77
|
1
|
465,77
|
1
|
465,77
|
1
|
465,77
|
1
|
465,77
|
|
-
|
Mô hình quản lý sức
khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên cây trồng chủ lực
|
Mô hình
|
5
|
1.686,19
|
1
|
337,24
|
1
|
337,24
|
1
|
337,24
|
1
|
337,24
|
1
|
337,24
|
|
2
|
Lĩnh vực Chăn
nuôi – Thú y
|
Mô hình
|
9
|
5.026,02
|
1
|
465,82
|
2
|
1.034,61
|
2
|
1.034,61
|
2
|
1.245,49
|
2
|
1.245,49
|
|
-
|
Mô hình chăn nuôi
gia cầm, thủy cầm thương phẩm an toàn sinh học, gắn với liên kết tiêu thụ sản
phẩm
|
Mô hình
|
5
|
2.329,12
|
1
|
465,82
|
1
|
465,82
|
1
|
465,82
|
1
|
465,82
|
1
|
465,82
|
|
-
|
Mô hình chăn nuôi lợn
thương phẩm an toàn sinh học, gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Mô hình
|
2
|
1.559,32
|
|
|
|
|
|
|
1
|
779,66
|
1
|
779,66
|
|
-
|
Mô hình phát triển
chăn nuôi đại gia súc theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng
|
Mô hình
|
2
|
1.137,58
|
|
|
1
|
568,79
|
1
|
568,79
|
|
|
|
|
|
3
|
Lĩnh vực Thủy sản
|
Mô hình
|
5
|
2.827,28
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
|
-
|
Mô hình phát triển
nuôi cá lồng an toàn sinh học
|
Mô hình
|
5
|
2.827,28
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
1
|
565,46
|
|
4
|
Lĩnh vực Lâm
nghiệp
|
Mô hình
|
10
|
3.169,65
|
2
|
633,93
|
2
|
633,93
|
2
|
633,93
|
2
|
633,93
|
2
|
633,93
|
|
-
|
Mô hình phát triển
cây lâm nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu
|
Mô hình
|
5
|
1.159,28
|
1
|
231,86
|
1
|
231,86
|
1
|
231,86
|
1
|
231,86
|
1
|
231,86
|
|
-
|
Mô hình phát triển
cây dược liệu
dưới tán rừng tạo vùng nguyên liệu sản suất
|
Mô hình
|
5
|
2.010,38
|
1
|
402,08
|
1
|
402,08
|
1
|
402,08
|
1
|
402,08
|
1
|
402,08
|
|
II
|
Công tác đào tạo,
tập huấn, thông tin tuyên truyền
|
|
105
|
2.259,80
|
21
|
451,96
|
21
|
451,96
|
21
|
451,96
|
21
|
451,96
|
21
|
451,96
|
|
1
|
Tập huấn, đào tạo,
huấn luyện
|
Lớp
|
30
|
960,00
|
6
|
192,00
|
6
|
192,00
|
6
|
192,00
|
6
|
192,00
|
6
|
192,00
|
|
-
|
Tập huấn (đối tượng
hưởng lương ngân sách Nhà nước)
|
Lớp
|
10
|
260,00
|
2
|
52,00
|
2
|
52,00
|
2
|
52,00
|
2
|
52,00
|
2
|
52,00
|
|
-
|
Tập huấn
(đối tượng không hưởng lương ngân sách Nhà nước)
|
Lớp
|
20
|
700,00
|
4
|
140,00
|
4
|
140,00
|
4
|
140,00
|
4
|
140,00
|
4
|
140,00
|
|
2
|
Tọa
đàm, hội thảo, diễn đàn Khuyến nông
|
Cuộc
|
5
|
340,00
|
1
|
68,00
|
1
|
68,00
|
1
|
68,00
|
1
|
68,00
|
1
|
68,00
|
|
3
|
Khảo
sát học tập kinh nghiệm
|
Cuộc
|
5
|
592,50
|
1
|
118,50
|
1
|
118,50
|
1
|
118,50
|
1
|
118,50
|
1
|
118,50
|
|
4
|
Sản xuất
ấn phẩm khuyến nông
|
Đợt
|
5
|
100,00
|
1
|
20,00
|
1
|
20,00
|
1
|
20,00
|
1
|
20,00
|
1
|
20,00
|
|
5
|
Chuyên
mục Khuyến nông trên sóng truyền hình Lạng Sơn (LSTV)
|
Chuyên mục
|
60
|
267,30
|
12
|
53,46
|
12
|
53,46
|
12
|
53,46
|
12
|
53,46
|
12
|
53,46
|
Quyết định 2367/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt chương trình khuyến nông tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2026-2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2367/QĐ-UBND ngày 06/11/2025 phê duyệt chương trình khuyến nông tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2026-2030
Văn bản liên quan
Ban hành:
20/09/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
17/10/2025
Ban hành:
12/08/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/08/2025
Ban hành:
01/08/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
25/10/2025
Ban hành:
16/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
17/06/2025
Ban hành:
04/11/2019
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
09/11/2019
Ban hành:
24/05/2018
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
28/05/2018
12
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|