|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 70/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 02 tháng 4 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/2024/NĐ-CP NGÀY 31/12/2024 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2025/NĐ-CP NGÀY
15/3/2025 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ
về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị; Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ.
Thực hiện Thông báo số 06-TB/BCĐ ngày 20/3/2025 của Ban Chỉ đạo
tổng kết và tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) của tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số
67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự; xác định chức năng,
nhiệm vụ nhằm xây dựng tổ chức, bộ máy bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả.
- Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực
hiện sắp xếp và giải quyết chính sách, chế độ theo quy định.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá
trình thực hiện chính sách, chế độ.
- Làm tốt công tác chính trị, tư tưởng cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy.
- Bảo đảm chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động theo quy định.
- Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ
chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán bộ lãnh
đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ
quan, đơn vị trong hệ thống chính trị sau sắp xếp theo đúng quy định.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Trường Chính trị tỉnh; Báo
Đắk Lắk; Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, thành
ủy; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) triển khai thực
hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị với các nội dung
1.1. Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý, nhất là
những người bị tác động, ảnh hưởng do sắp xếp tổ chức bộ máy, phát huy tinh
thần trách nhiệm, vì lợi ích chung, hy sinh lợi ích cá nhân (nếu có) để thực
hiện chủ trương của Đảng, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và Nhân
dân. Kịp thời khen thưởng, động viên đối với các tập thể, cá nhân có nhiều
thành tích, đóng góp cho cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
1.2. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động và các tiêu chí đánh giá cụ thể theo
hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị lấy ý kiến tập
thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền cùng cấp để ban hành tiêu chí đánh giá, thực
hiện rà soát tổng thể chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý và xem xét đơn tự nguyện xin nghỉ việc của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; xác định đối tượng phải nghỉ việc do sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động;
lập danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách đối với từng trường hợp,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý cán bộ.
1.3. Khi thực hiện thẩm định, xét duyệt đối tượng phải căn cứ vào
phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng theo quy định tại Nghị định số
178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP để triển khai thực hiện, trong đó
cần phải xác định đúng, cụ thể từng đối tượng: (1) Chịu sự tác
động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành
chính các cấp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; (2)
Không trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại khoản 2
Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
thẩm quyền và đúng quy định.
Các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
67/2025/NĐ-CP, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn để thẩm
định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền, đúng quy định.
1.4. Các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện chính sách, chế độ theo quy định; chịu hoàn toàn
trách nhiệm về quy trình xét duyệt và đối tượng khi đề nghị cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hưởng chính sách, chế độ theo quy định.
1.5. Lập hồ sơ, danh sách đối tượng thuộc diện phải nghỉ việc và
các trường hợp tự nguyện có đơn xin nghỉ việc (nghỉ hưu hoặc nghỉ thôi việc) áp
dụng chính sách, chế độ quy định Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP,
gửi: (1) Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan, đơn vị thuộc
khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; (2)
Sở Nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối chính quyền địa phương để thẩm
định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối tượng và lập dự toán kinh phí gửi cơ
quan Tài chính theo phân cấp quản lý ngân sách.
a) Hồ sơ, thủ tục đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ và Sở
Tài chính hoặc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, gồm:
- Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo
biểu số 1, 2 đính kèm Kế hoạch này (tại cột lý do nghỉ hưu/thôi việc cần xác
định rõ: (1) đối tượng chịu sự tác động trực tiếp hay (2) đối
tượng không chịu sự tác động trực tiếp).
- Biên bản tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
- Ý kiến bằng văn bản tập thể lãnh đạo cấp ủy cùng cấp của cơ
quan, đơn vị.
- Bảng thanh toán tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu,
thôi việc.
- Hồ sơ của từng đối tượng.
b) Hồ sơ của từng đối tượng, bao gồm:
- Đơn đề nghị nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc theo Mẫu số
3 đính kèm Kế hoạch này (đối với các trường hợp có đơn tự nguyện xin nghỉ).
- Bản đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (đối
với các trường hợp qua đánh giá theo các tiêu chí và kết quả rà soát chất lượng
để tinh giản).
- Bản ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
- Quyết định bổ nhiệm hoặc phê chuẩn giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
- Quyết định lương hiện hưởng và các quyết định về các khoản phụ
cấp lương (nếu có).
- Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy, phương án nhân sự sau khi sắp
xếp tổ chức bộ máy...
1.6. Sau khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh phê duyệt
danh sách theo thẩm quyền, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành Quyết định
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định cho đối tượng nghỉ theo
chế độ (theo phân cấp của tỉnh); đồng thời, gửi hồ sơ, dự toán kinh phí thực
hiện chính sách đối với từng trường hợp trình cơ quan tài chính cùng cấp, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện kịp thời chi trả chính sách, chế độ cho
đối tượng theo quy định.
1.7. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách, chế độ (bao
gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế hoạch thực
hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện chính sách, chế độ gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của
năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị. Riêng đối với năm 2025, các cơ quan, đơn
vị căn cứ số đối tượng hưởng chế độ, chính sách do ngân sách nhà nước chi trả,
định mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số
67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn về nguồn kinh phí quy định tại Thông tư số
07/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí
thực hiện chế độ, chính sách, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình
cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí còn thiếu theo quy định của pháp luật ngân
sách nhà nước.
Trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí; các cơ
quan, đơn vị chủ động sử dụng nguồn dự toán được giao để kịp thời chi trả chế
độ, chính sách cho đối tượng.
1.8. Trên cơ sở kết quả thực hiện, định kỳ trước ngày 20/12 hàng
năm, các cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện chính
sách, chế độ của năm trước liền kề gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ để
tổng hợp theo quy định và thẩm quyền được phân công, phân cấp; hoặc báo cáo
chuyên đề, đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
2. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
2.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP,
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục, tiêu chuẩn các đối tượng thực
hiện sắp xếp khi các cơ quan, đơn vị đề nghị hướng dẫn.
2.2. Thẩm định danh sách, hồ sơ của các đối tượng thực hiện sắp
xếp thuộc các cơ quan, đơn vị trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt đối với các
cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh.
2.3. Định kỳ trước ngày 15/01 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị
định số 67/2025/NĐ-CP của năm trước liền kề báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy để
chỉ đạo và gửi UBND tỉnh để theo dõi.
2.4. Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện tốt, kịp thời công
tác tinh giản biên chế khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Sở Nội vụ
3.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP,
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục, tiêu chuẩn các đối tượng thực
hiện sắp xếp khi các cơ quan, đơn vị đề nghị hướng dẫn.
3.2. Thẩm định danh sách, hồ sơ của các đối tượng thực hiện sắp
xếp thuộc các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các cơ quan,
đơn vị thuộc khối chính quyền địa phương.
3.3. Định kỳ trước ngày 15/01 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị
định số 67/2025/NĐ-CP của năm trước liền kề báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ
đạo.
3.4. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt, kịp thời công tác tinh giản
biên chế khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Tài chính
4.1. Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP,
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP về xác định nguồn kinh phí, việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng quy định.
4.2. Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ các
của cơ quan, đơn vị, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện. Đối với các
đối tượng đã được phê duyệt có thời điểm nghỉ sau ngày 01/3/2025, nhưng nay đã
chuyển qua các cơ quan, đơn vị khác, Sở Tài chính chủ động phối hợp với các cơ
quan, đơn vị rà soát và cấp kinh phí về cơ quan, đơn vị mới để chi trả theo
thẩm quyền.
4.3. Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế
độ của các cơ quan, đơn vị lập (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho
từng đối tượng), tổng hợp chung dự toán kinh phí vào nhu cầu cải cách tiền
lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
4.4. Chủ động tổng hợp kết quả thẩm định, cấp kinh phí, thực hiện
chi trả chính sách, chế độ tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
theo quy định.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
5.1. Hướng dẫn các nghiệp vụ về tiếp nhận hồ sơ, thủ tục và giải
quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đối
tượng được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
5.2. Chủ trì tính toán khoản kinh phí ngân sách nhà nước phải bảo
đảm tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử
tuất quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP (trên
cơ sở danh sách đối tượng hưởng chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và lực lượng vũ trang) gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
5.3. Hàng năm báo cáo, đánh giá tình hình hình thực hiện việc giải
quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đối
tượng nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy về UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
6.1. Chỉ đạo cơ quan tài chính thẩm định và tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người được nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc và quyết toán theo
quy định; đồng thời, báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính kết
quả thực hiện.
6.2. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách, chế độ (bao
gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế hoạch thực
hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, chỉ đạo cơ quan tài chính xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp chung vào nhu cầu cải
cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của địa
phương. Trường hợp đã sử dụng hết nguồn cải cách tiền lương của địa phương mà
không đáp ứng đủ nhu cầu thì ngân sách cấp trên sẽ hỗ trợ phần chênh lệch thiếu
cho địa phương.
6.3. Định kỳ hàng quý, tổng hợp kết quả thẩm định, cấp kinh phí,
thực hiện chi trả chính sách chế độ báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở
Tài chính tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của
Chính phủ của tỉnh, đề nghị các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa để triển khai thực
hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có
thay đổi về quy định có liên quan đến việc triển khai thực hiện, thì kịp thời
phản ánh qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh tháo gỡ và xử lý. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
09/KH-UBND ngày 15/01/2025 của UBND tỉnh./.
|
Nơi nhận:
- TT Tỉnh
ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND
tỉnh;
- Ban Tổ chức
Tỉnh ủy;
- Các Đảng ủy
thuộc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan
tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ
VN tỉnh
- Các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh;
- Trường Chính
trị tỉnh; Báo Đắk Lắk;
- Ban thường vụ
các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- Các sở,
ban, ngành;
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
- Các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh;
- Các phòng,
đơn vị thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT,
NVKS (B_ b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN

|