NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG TRONG THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Luật Công an nhân
dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm
2023;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách, chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang
trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách, chế độ, gồm:
Chính sách đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc); chính sách đối
với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm chức
danh lãnh đạo, quản lý thấp hơn; chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở;
chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp; trách nhiệm
thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công chức
cấp xã; lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu)
trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống
chính trị, gồm:
1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp
huyện; cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức
của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy
định tại khoản 2 Điều này) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân
lực của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng
vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt
là sắp xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định này,
bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
và công chức, viên chức;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019
và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như
công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công
an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân
dân;
e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ nghỉ thôi việc theo
nguyện vọng thực hiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
chính sách, chế độ
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và
Nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định
sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng
cán bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
ở các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị sau sắp xếp theo đúng
quy định.
4. Bảo đảm chi trả chính sách, chế độ kịp thời, đầy
đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà
soát, đánh giá tổng thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công
tâm, khách quan trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức
độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; trên cơ sở đó thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế và
thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động.
6. Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn
đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động
hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
7. Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính
sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính
sách, chế độ cao nhất.
8. Các bộ, ban, ngành ở trung ương và các cơ quan,
tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh phải cử khoảng 5% cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi công tác ở cơ sở.
Điều 4. Các trường hợp chưa xem
xét nghỉ việc
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị định này là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi
phạm.
Điều 5. Cách xác định thời gian
và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ
1. Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ
trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định
nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).
2. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều
1 Nghị định này:
a) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc
tối đa 05 năm (60 tháng).
b) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác
có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi
người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp
tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc:
từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng
tính tròn là 01 năm.
4. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu
trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7
Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01
tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính
tròn là 01 năm.
5. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời
hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh;
trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày
01 tháng 01 của năm sinh.
6. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng
liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận
ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ
lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi
theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng,
đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang).
Điều 6. Tiêu chí đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động để thực hiện sắp xếp và giải quyết chính
sách, chế độ
Tập thể cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị phai thực hiện rà soát, đánh giá đối với tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất theo các tiêu chí sau:
1. Tiêu chí đánh giá về phẩm chất đạo đức, tinh thần
trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ; khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ, thời gian, chất lượng thực thi nhiệm vụ,
công vụ thường xuyên và đột xuất.
3. Tiêu chí đánh giá về kết quả, sản phẩm công việc
gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đã đạt được.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá
là người có phẩm chất, năng lực nổi trội thì phải đáp ứng 3 tiêu chí tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời phải bảo đảm tiêu chí đánh giá về đổi
mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung và có
thành tích tiêu biểu, nổi trội, mang lại lợi ích cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chương II
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ
Điều 7. Chính sách đối với người
nghỉ hưu trước tuổi
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian
nghỉ sớm:
a) Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu
tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:
Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng
01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ
hưu.
Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10
năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9
tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.
b) Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ
khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng
0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05
năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20
năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10
năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20
năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
c) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ
05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các
chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20
năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
d) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
đ) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ
lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước
tuổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống
hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng
và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng mà còn thiếu thời
gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng
quá trình cống hiến thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời
gian còn lại của nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời gian bổ nhiệm của chức vụ hiện đảm
nhiệm để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức không thuộc đối tượng xét khen thưởng quá trình cống hiến thì được cấp có
thẩm quyền xem xét các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được.
Điều 8. Chính sách đối với cán
bộ được kéo dài thời gian công tác
Cán bộ đã quá tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng được
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định kéo dài thời gian công tác làm việc trong
các cơ quan của Đảng. Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu nghỉ hưu thì
được trợ cấp hưu trí một lần bằng 30 tháng tiền lương hiện hưởng và hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 9. Chính sách nghỉ thôi việc
đối với cán bộ, công chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định
này
Cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên
đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng
chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này,
nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:
a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12
tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm
quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số
tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở
đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được
hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp
thôi việc.
2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho
mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc
hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để
tìm việc làm.
Điều 10. Chính sách nghỉ thôi
việc đối với viên chức và người lao động quy định tại điểm a và điểm c khoản 1
Điều 2 Nghị định này
Viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02
năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không
đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều
7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:
a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng
đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền
thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng
tính hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở
đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được
hướng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp
thôi việc.
2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho
mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc
hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 11. Chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn do sắp xếp
tổ chức bộ máy
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, thì được bảo lưu mức lương chức vụ
cũ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ đến hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ
nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời
hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
Điều 12. Chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở
Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan trung
ương và địa phương được cơ quan có thẩm quyền cử tăng cường đi công tác trong
thời gian 03 năm ở cơ sở, được hưởng chính sách như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường
đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã,
được hưởng các chế độ sau:
a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả các
khoản phụ cấp lương) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn
vị cử đi.
b) Trợ cấp một lần bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời
điểm nhận công tác.
c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định
tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (không hưởng trợ cấp quy định tại
điểm b khoản này).
d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi
hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí
việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách
sau:
Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc
lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc chức danh.
Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ
quan trung ương tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, được hưởng
chính sách như sau:
a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả phụ cấp)
theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi.
b) Trợ cấp một lần bằng 03 tháng lương cơ sở tại thời
điểm nhận công tác.
c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định
tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP (không hưởng
trợ cấp quy định tại điểm b khoản này).
d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi
hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí
việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách
sau:
Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc
lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc chức danh.
Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Các chế độ quy định tại điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 và điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị
cử đi chi trả.
Điều 13. Chính sách trọng dụng
người có phẩm chất, năng lực nổi trội
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có phẩm chất, năng lực nổi trội,
có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng góp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được
hưởng các chính sách sau:
1. Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc
lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc chức danh. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng
lương vượt một bậc nằm trong tỷ lệ không quá 10% tổng số cán bộ, công chức,
viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong
nhiệm vụ hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
(đã được sửa đổi tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ).
2. Được hưởng tiền thưởng theo thành tích xuất sắc
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định từ quỹ tiền thưởng quy định tại
Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang; trong đó dành tối đa 50% quỹ tiền thưởng
để khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực nổi trội, có
thành tích đặc biệt xuất sắc và có thành tích công tác đột xuất; quỹ tiền thưởng
còn lại của năm dành cho khen thưởng theo định kỳ hằng năm theo kết quả đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc.
3. Được cấp có thẩm quyền quan tâm, ưu tiên quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp trên cơ
sở kết quả đánh giá thành tích, hiệu quả và chất lượng cán bộ, công chức, viên
chức của cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Được hưởng chính sách thu hút, trọng dụng người
có tài năng làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nếu
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 14. Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp
Căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
sau sắp xếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý đi đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
vị trí việc làm để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu
quả.
Điều 15. Chính sách, chế độ đối
với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy
1. Đối tượng quy định tại điểm d,
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện chính sách như
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định này.
2. Tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối
với từng đối tượng thuộc lực lượng vũ trang như sau:
a) Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì
tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng và các văn bản hướng dẫn.
c) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương và công
nhân công an thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn.
d) Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu; lao
động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân, thì tuổi
nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Điều 16. Nguồn kinh phí
1. Đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp
xã; lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự
nghiệp công lập): Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước
cấp.
2. Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp
của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế
độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và
nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính
sách, chế độ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do
ngân sách nhà nước cấp.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau hợp nhất,
sáp nhập thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức: Ngoài kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được bố trí hằng
năm theo quy định, được cấp bổ sung kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bằng 5% tổng quỹ
lương cơ bản (không bao gồm phụ cấp) trong năm đầu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy.
4. Ngân sách nhà nước bảo đảm đủ toàn bộ khoản kinh
phí tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử
tuất cho thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ hưu
trước tuổi trong thời gian từ đủ 05 năm đến đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà
không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức
1. Triển khai thực hiện chính sách, chế độ theo quy
định tại Nghị định này.
2. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lấy ý kiến tập thể lãnh
đạo cấp ủy, chính quyền cùng cấp để ban hành tiêu chí đánh giá và tiến hành thực
hiện rà soát tổng thể chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó, xác định đối tượng phải nghỉ việc do sắp
xếp thuộc đối tượng được hưởng chính sách, chế độ của Nghị định này để sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động;
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ
máy cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đủ điều kiện áp dụng quy định tại Nghị định này có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu
trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
lập danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách đối với từng trường hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; nếu không đồng ý thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì kịp
thời thực hiện chi trả chính sách, chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải
là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Ban hành văn bản hành chính hướng dẫn các tiêu
chí cụ thể hóa quy định tại Điều 6 Nghị định này để các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình và thực
tiễn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xem xét, quyết định đối tượng phải nghỉ việc
do sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bảo đảm khoa học, công
bằng, khách quan, hợp lý, nhân văn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập danh sách đối tượng thuộc diện phải nghỉ việc
và các trường hợp tự nguyện có đơn xin nghỉ việc áp dụng chính sách, chế độ quy
định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10,
lập dự toán kinh phí thực hiện; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo phân cấp quản lý.
3. Chỉ đạo cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài
chính thẩm định danh sách đối tượng, kinh phí thực hiện chính sách, chế độ và
quyết định theo thẩm quyền phân cấp; trên cơ sở đó, thực hiện chính sách, chế độ
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ việc theo đúng
quy định.
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý tăng cường đi công tác ở cơ sở và đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau sắp xếp.
5. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý xây dựng quy chế nâng bậc lương có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, trong đó có quy định nâng lương vượt một bậc và quy chế tiền thưởng
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách,
chế độ (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế
hoạch thực hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, chỉ đạo cơ quan tài chính
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ trong
dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề.
Điều 19. Trách nhiệm Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ban hành văn bản hành chính hướng dẫn các tiêu
chí cụ thể hóa quy định tại Điều 6 Nghị định này để các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình và thực
tiễn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xem xét, quyết định đối tượng phải nghỉ việc
do sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bảo đảm khoa học, công
bằng, khách quan, hợp lý, nhân văn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập danh sách đối tượng thuộc diện phải nghỉ việc
và các trường hợp tự nguyện có đơn xin nghỉ việc áp dụng chính sách, chế độ quy
định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10, lập dự toán kinh phí thực
hiện; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý.
3. Chỉ đạo cơ quan Nội vụ, cơ quan Tài chính thẩm định
danh sách đối tượng, kinh phí thực hiện chính sách, chế độ và quyết định theo
thẩm quyền phân cấp; trên cơ sở đó, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ việc theo đúng quy định.
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý tăng cường đi công tác ở cơ sở và đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau sắp xếp; đồng thời chỉ đạo
các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, tạo điều kiện làm việc thuận lợi,
bố trí nhà ở công vụ theo thực tế của địa phương cho cán bộ, công chức, viên chức
được tăng cường về địa phương mình.
5. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý xây dựng quy chế nâng bậc lương có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, trong đó có quy định nâng lương vượt một bậc và quy chế tiền thưởng
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ thêm đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
7. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách,
chế độ (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế
hoạch thực hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, chỉ đạo cơ quan tài chính
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp chung vào
nhu cầu cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề
của địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Nội
vụ
1. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quy định
tại Nghị định này.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về giải quyết
chính sách, chế độ tại các bộ, ngành, địa phương.
3. Phối hợp với cơ quan chức năng chỉ đạo cơ quan Bảo
hiểm xã hội và cơ quan liên quan giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp đối với các đối tượng được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định
tại Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí để thực hiện chính sách, chế độ,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tính toán khoản
kinh phí ngân sách nhà nước phải bảo đảm tương đương với số tiền đóng bảo hiểm
xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 4
Điều 16 Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định tại Điều 15 Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 23. Trách nhiệm của đơn vị
sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên căn
cứ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác của đơn
vị quyết định mức chi chính sách, chế độ đối với viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý nhưng không thấp hơn chính sách, chế độ quy định tại Nghị
định này.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
2. Đối với những người đã hưởng chính sách quy định
tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025
thì không được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính
sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP
nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định hưởng chính sách, chế độ
thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
Điều 26. Áp dụng chính sách
khen thưởng đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội
Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc đối tượng khen thưởng quá
trình cống hiến theo quy định của, Luật Thi
đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
nghỉ hưu trước tuổi, được áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 7
Nghị định này để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP hoặc xem xét các hình thức khen
thưởng phù hợp với thành tích đạt được.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Tổ chức Trung ương, Ban Công tác đại biểu
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định
tại Nghị định này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện việc giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc phạm vi quản lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, Các Vụ, Cục, các đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|