THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2021/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Chuyển
giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia.
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2021 và
thay thế Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng
01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Địa vị pháp lý, chức năng, tư cách pháp nhân của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia
1. Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia (sau đây gọi chung là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực
hiện chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ
trợ vốn (sau đây gọi chung là hỗ trợ tài chính) cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công
nghệ.
2. Quỹ hoạt động theo mô
hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
3. Quỹ có tư cách pháp
nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở chính của Quỹ đặt
tại thành phố Hà Nội.
5. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ là National Technology Innovation Foundation, viết tắt là NATIF.
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ xét chọn, hỗ trợ
tài chính cho các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới,
hoàn thiện công nghệ công khai, minh bạch và bình đẳng.
2. Quỹ hỗ trợ tài chính
đúng đối tượng và đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ này.
3. Quỹ hỗ trợ tài chính bảo
đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động cho vay ưu đãi và bảo lãnh để vay vốn.
Điều
3. Mục đích hoạt động của Quỹ
1. Hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định
tại Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Thúc đẩy việc chuyển
giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
3. Hỗ trợ ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ.
4. Hỗ trợ đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh để vay vốn là
cam kết của Quỹ (bên bảo lãnh) với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho
bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ
và hoàn trả cho Quỹ số tiền đã được Quỹ trả nợ thay.
2. Cho vay trực tiếp là
việc Quỹ trực tiếp cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án chuyển giao,
đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
3. Cho vay gián tiếp là
việc Quỹ giao vốn cho ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật để cho doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án chuyển giao,
đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
4. Hỗ trợ lãi suất vay là
việc Quỹ hỗ trợ không hoàn lại một phần lãi suất cho doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam thực
hiện các dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
5. Hỗ trợ vốn là việc Quỹ
tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn phần cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và
hoàn thiện công nghệ.
6. Tỷ
lệ chấp nhận rủi ro là tỷ lệ rủi ro cao nhất trong năm tài chính mà Quỹ được chấp
nhận khi tổn thất xảy ra. Tỷ lệ chấp nhận rủi ro được đo bằng giá trị tổn thất
làm giảm vốn điều lệ chia cho vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm xác định
tỷ lệ chấp nhận rủi ro.
Chương
II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và
sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ hợp pháp, các
khoản đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Xây dựng chiến lược
phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch trung hạn của Quỹ; ban hành
các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
3. Tổ chức xét chọn nhiệm
vụ, dự án để Quỹ hỗ trợ tài chính. Xây dựng quy định về hỗ trợ tài chính và quyết
định mức hỗ trợ tài chính một cách minh bạch; thẩm định tài chính; kiểm tra, quản
lý quá trình thực hiện nhiệm vụ, dự án và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ, dự án được Quỹ hỗ trợ tài chính.
4. Đình chỉ việc hỗ trợ
tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ;
giải quyết các khiếu nại; khởi kiện đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi
phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý, sử dụng vốn,
tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ này và quy định của
pháp luật.
6. Công tác tổ chức của
Quỹ thực hiện theo các quy định của Điều lệ này. Quỹ được lựa chọn áp dụng cơ
chế tài chính, tiền lương, quản lý tài sản công như Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
7. Hợp tác với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
8. Được sử dụng vốn nhàn
rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại.
9. Hỗ trợ vốn đối với các
nhiệm vụ do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện được Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ thông qua các chương
trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm nguyên tắc ngân sách nhà nước
không hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ, Chương trình khoa học và công nghệ cấp
Quốc gia trong trường hợp các nhiệm vụ, Chương trình này đã được hỗ trợ từ nguồn
vốn của Quỹ trong cùng một thời điểm.
Điều
6. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
bao gồm:
1. Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Kiểm soát viên.
3. Giám đốc Quỹ và bộ máy
giúp việc.
Điều
7. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ
nhân danh Quỹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ theo quy định tại Điều lệ
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ
bao gồm Chủ tịch và các ủy viên. Hội đồng có 5 đến 7 thành viên làm việc theo
chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Chủ tịch và các Ủy viên Hội
đồng Quản lý Quỹ có nhiệm kỳ làm việc 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng Quản lý Quỹ
a) Quyết định chiến lược,
kế hoạch hoạt động 05 năm, hàng năm của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên
phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ của Nhà nước;
b) Quyết định phê duyệt
Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm và báo cáo Bộ
Khoa học và Công nghệ sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên;
c) Báo cáo Bộ Khoa học và
Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ nhu cầu điều chỉnh vốn điều lệ để đáp ứng
nhu cầu đổi mới và phát triển công nghệ;
d) Tham mưu cho lãnh đạo
Bộ Khoa học và Công nghệ các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể về hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
đ) Quản lý, sử dụng vốn của
Quỹ đúng mục đích, bảo đảm an toàn vốn điều lệ, phát triển vốn;
e) Quyết định ban hành
các quy chế hoạt động của Quỹ;
g) Quyết định xét chọn, hỗ
trợ tài chính, đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho
các nhiệm vụ, dự án theo quy định tại Điều lệ này;
h) Quyết định phương án tổ
chức bộ máy giúp việc của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này; quy hoạch, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, tuyển dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, trả lương, thưởng,
trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và các chế độ, chính sách đối với bộ máy
giúp việc của Quỹ;
i) Quyết định phương án
xây dựng, mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền theo quy định
pháp luật;
k) Ban hành theo thẩm quyền
các quy định cho hoạt động và quản lý Quỹ; thành lập hội đồng khoa học và công
nghệ, thuê chuyên gia tư vấn độc lập để tư vấn xét chọn, đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, dự án được hỗ trợ tài chính và các vấn đề liên quan khác;
l) Chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về các quyết định của Hội
đồng Quản lý Quỹ.
4. Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Quỹ. Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng Quản
lý Quỹ ký nhận vốn, các nguồn lực khác do Nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân giao cho Quỹ;
b) Chịu trách nhiệm về
công việc của Hội đồng Quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ;
c) Thay mặt Hội đồng Quản
lý Quỹ ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền
của Hội đồng Quản lý Quỹ;
d) Triệu tập và chủ trì
cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc lấy ý kiến các thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng Quản
lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
e) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ, theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Hội đồng Quản lý Quỹ;
g) Tổ chức giám sát, trực
tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kế hoạch hoạt
động, kết quả hoạt động của Quỹ, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc Quỹ;
h) Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành
viên Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
về các công việc được ủy quyền;
i) Thực hiện nhiệm vụ
khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện
đối với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về quản
lý, điều hành một trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ, tài chính, ngân
hàng, luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán;
b) Các Ủy viên Hội đồng
Quản lý Quỹ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm về quản lý, điều
hành một trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng, luật,
kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán;
c) Không phải là vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ; Kiểm soát viên; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
6. Quyền và trách nhiệm của
các ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Tham dự họp thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề của Hội đồng Quản lý Quỹ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ,
công việc do Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công;
c) Chấp hành các nghị quyết
của Hội đồng Quản lý Quỹ;
d) Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ này.
7. Các thành viên Hội đồng
Quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng
Quản lý Quỹ; được trả lương hoặc hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định
của Nhà nước.
8. Hội đồng Quản lý Quỹ sử
dụng Bộ máy giúp việc của Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo Điều lệ này. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng Quản
lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động bộ máy của Quỹ. Giám đốc Quỹ bảo đảm các
điều kiện và phương tiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều
8. Kiểm soát viên
1. Quỹ có 01 Kiểm soát
viên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm. Kiểm soát viên làm việc
theo chế độ chuyên trách, có nhiệm kỳ 03 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng
không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm Kiểm soát viên
a) Có trình độ đại học trở
lên, có kinh nghiệm ít nhất 03 năm là người quản lý, điều hành một trong các
lĩnh vực về khoa học, công nghệ, kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh
doanh, luật, kế toán, kiểm toán;
b) Không phải là vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ; các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ; Giám đốc, Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng của Quỹ;
c) Không được kiêm Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.
3. Quyền và nghĩa vụ của
Kiểm soát viên
a) Giám sát việc tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch hoạt động của Quỹ;
b) Giám sát việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ theo yêu cầu của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Thẩm định báo cáo tài
chính, báo cáo hoạt động hỗ trợ tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý và
các báo cáo khác trước khi trình Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Lập và gửi báo cáo
đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
này cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Trách nhiệm của Kiểm
soát viên
a) Tuân thủ pháp luật,
quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện
các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ này;
b) Kiểm soát viên có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với
Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao một cách trung thực và cẩn trọng để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại Quỹ.
5. Tiền lương, thù lao của
Kiểm soát viên
a) Kiểm soát viên được hưởng
tiền lương, thù lao theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả hoạt
động của Quỹ;
b) Bộ Khoa học và Công
nghệ quyết định mức và chi trả tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên căn cứ
vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật;
c) Chi phí hoạt động của
Kiểm soát viên được tính vào chi phí quản lý của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người
đại diện theo pháp luật của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm,
miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, làm việc theo
chế độ chuyên trách, có nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện
được bổ nhiệm Giám đốc Quỹ tương tự theo quy định đối với Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều 7 Điều lệ này.
3. Quyền hạn và nghĩa vụ
của Giám đốc Quỹ
a) Tổ chức điều hành hoạt
động của Quỹ; thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Trình Hội đồng Quản lý
Quỹ quyết định về chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo
tài chính của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này; tổ chức thực hiện các chiến lược,
kế hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Trình Hội đồng Quản lý
Quỹ quyết định Quy chế hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế tiếp nhận
tài trợ, đóng góp và các quy chế quản lý nội bộ khác của Quỹ; ban hành các văn
bản quản lý nội bộ theo thẩm quyền và các quy định khác liên quan đến hoạt động
của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này;
d) Trình Hội đồng Quản lý
Quỹ quyết định phương án tổ chức hoạt động, biên chế, tổ chức bộ máy quản lý Quỹ
và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các Phó Giám đốc Quỹ,
Kế toán trưởng và các chức danh quản lý Quỹ khác theo quy định tại Điều lệ này;
đ) Tuyển dụng lao động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo thẩm quyền;
e) Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ khác theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
4. Trách nhiệm của Giám đốc
Quỹ
a) Tuân thủ pháp luật, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định tại Điều lệ này;
b) Chấp hành các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;
c) Chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Quản lý Quỹ, trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
Điều
10. Quan hệ giữa Hội đồng Quản lý Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc trong quản
lý, điều hành Quỹ
1. Trong quá trình tổ chức
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ, nếu thấy có vấn
đề không có lợi cho Quỹ thì Giám đốc Quỹ báo cáo với Hội đồng Quản lý Quỹ để
xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội đồng Quản lý Quỹ
không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Giám đốc Quỹ vẫn phải thực hiện
nhưng phải có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
2. Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm báo cáo định kỳ với Hội đồng Quản lý Quỹ về tình hình hoạt động của Quỹ.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ yêu cầu Giám đốc Quỹ trực
tiếp báo cáo với Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc cử đại diện của Hội đồng Quản lý Quỹ
tham dự các cuộc họp của Quỹ.
3. Hội đồng Quản lý Quỹ
phân cấp cho Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Quỹ và chịu trách nhiệm về việc
phân cấp. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và trước
pháp luật về công việc được phân cấp.
4. Mối quan hệ giữa Kiểm
soát viên với Bộ Khoa học và Công nghệ, Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ
theo quy chế hoạt động của Kiểm soát viên, quy chế hoạt động của Hội đồng Quản
lý Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều
11. Bộ máy giúp việc
Bộ máy giúp việc của Quỹ
gồm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại
diện. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng làm việc theo chế độ chuyên trách theo
nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Số lượng Phó Giám đốc Quỹ không
quá 03 người.
1. Phó Giám đốc Quỹ giúp
Giám đốc Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Phó
Giám đốc Quỹ phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm về
quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ, tài chính,
ngân hàng, luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán và đáp ứng các
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với quy định của pháp luật
về kế toán, giúp Giám đốc Quỹ giám sát hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định
của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, trước
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ và văn phòng đại diện do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
Điều
12. Hội đồng khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và
công nghệ (sau đây gọi chung là Hội đồng) do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn cho Quỹ theo từng
nhiệm vụ cụ thể. Hội đồng có từ 05 đến 09 thành viên gồm các chuyên gia khoa học
và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn,
có chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét. Hội đồng Quản lý Quỹ
căn cứ nội dung của nhiệm vụ quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội
đồng.
2. Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Tư vấn xét chọn nhiệm
vụ, dự án; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được Quỹ hỗ
trợ tài chính;
b) Tư vấn cho Hội đồng Quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm hoạt động của Quỹ.
3. Hội đồng hoạt động
theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Quỹ, được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng Quản
lý Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng tự giải tán sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG HỖ
TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
Điều
13. Nguyên tắc hỗ trợ tài chính chung
1. Hoạt động hỗ trợ tài
chính của Quỹ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ với doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân phù hợp với quy định tại Điều lệ này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ tài chính của Quỹ phải sử dụng nguồn vốn của Quỹ đúng mục
đích, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân chỉ được nhận hỗ trợ tài chính của Quỹ theo một trong các hình thức:
cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, hỗ trợ vốn cho một
nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ.
Mục 1.
CHO VAY TRỰC TIẾP
Điều
14. Đối tượng và điều kiện cho vay trực tiếp
1. Đối tượng cho vay trực
tiếp
Doanh nghiệp thực hiện
các dự án:
a) Chuyển giao, đổi mới,
hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Luật Chuyển
giao công nghệ;
b) Chuyển giao công nghệ,
phát triển sản phẩm mới và thương mại hóa sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, ngành công nghiệp công nghệ cao đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
c) Đổi mới công nghệ, sản
xuất sản phẩm công nghiệp thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Triển khai thực hiện
các hợp đồng chuyển giao công nghệ được ký kết tại các sàn giao dịch công nghệ,
chợ công nghệ và thiết bị, sự kiện kết nối cung cầu công nghệ và ngày hội khởi
nghiệp quốc gia;
đ) Cải tiến, đổi mới công
nghệ, phát triển sản phẩm mới, mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật về khoa
học và công nghệ;
e) Các hoạt động đổi mới
công nghệ đối với các doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia, các
doanh nghiệp tham gia Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa;
g) Tiếp nhận chuyển giao,
đổi mới, hoàn thiện công nghệ và đặc biệt là thương mại hóa công nghệ sau khi
được phát triển trong Chương trình sản phẩm quốc gia, Chương trình đổi mới công
nghệ quốc gia, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và các chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác.
2. Điều kiện cho vay trực
tiếp
a) Thuộc đối tượng vay vốn
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có dự án với mục tiêu,
nội dung, sản phẩm đáp ứng mục đích hoạt động của Quỹ quy định tại Điều 3 Điều
lệ này;
c) Dự án phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, được Quỹ thẩm định, đánh giá
là khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay;
d) Doanh nghiệp được thành
lập theo đúng quy định của pháp luật, có đủ nguồn lực để thực hiện dự án và đảm
bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự
án;
đ) Có khả năng tài chính
để trả nợ, đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Quyết định
này và pháp luật có liên quan;
e) Tại thời điểm đề nghị
vay vốn, doanh nghiệp không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và nợ thuế 01
năm trở lên theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp nợ thuế do nguyên
nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp;
g) Đồng tiền cho vay, trả
nợ là đồng Việt Nam.
3. Quỹ xem xét cho vay trực
tiếp đối với các nhiệm vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 27 Điều lệ
này khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
15. Lãi suất, mức cho vay, thời hạn cho vay và đảm bảo tiền vay
1. Lãi suất cho vay trực
tiếp của Quỹ trong từng thời kỳ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo Quỹ có
nguồn thu để tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn vốn và phát triển vốn. Trong
từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại khoản này, Chủ tịch
Hội đồng Quản lý Quỹ công bố mức lãi suất cho vay của Quỹ.
2. Mức cho vay trực tiếp
đối với mỗi dự án tối đa không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của dự án. Tổng mức
cho vay của Quỹ đối với một doanh nghiệp không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có
của Quỹ.
3. Thời hạn cho vay trực
tiếp được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng tối đa không quá 07 năm.
4. Đảm bảo tiền vay
a) Các doanh nghiệp khi
vay vốn tại Quỹ phải tuân thủ các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đối với từng dự
án, Quỹ xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp với
tình hình thực tế và quy định của pháp luật;
b) Việc xác lập, thực hiện
giao dịch đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều
16. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thỏa thuận cho vay trực tiếp
1. Hồ sơ đề nghị vay vốn
gồm có:
a) Giấy đề nghị vay vốn của
doanh nghiệp;
b) Hồ sơ dự án và các văn
bản, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn theo quy định
tại Điều 14 Điều lệ này.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ
đề nghị vay vốn tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu
có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định
tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị vay vốn; Thành lập Hội đồng xét duyệt để xem xét,
ra quyết định cho vay trực tiếp. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia tư vấn
độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ về hồ
sơ đề nghị vay vốn. Trường hợp từ chối, Quỹ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp
về lý do từ chối cho vay trực tiếp.
4. Quỹ có trách nhiệm ban
hành quy trình xét chọn, thẩm định, thời hạn giải quyết công việc, ra quyết định
cho vay trực tiếp, giải ngân vốn vay theo nguyên tắc đảm bảo phân định rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình thẩm định và
quyết định cho vay và giải ngân vốn vay.
5. Thỏa thuận cho vay giữa
Quỹ và doanh nghiệp phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ các quy định
tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân
của Quỹ và doanh nghiệp, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về số
tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, đồng tiền cho vay, phương
thức cho vay, giải ngân vốn vay, lãi suất cho vay, chuyển vốn vay, thu hồi lãi,
gốc vốn vay, biện pháp bảo đảm tiền vay và dự phòng, xử lý rủi ro (nếu có), hiệu
lực của thỏa thuận cho vay;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của từng bên trong quá trình cho vay; cách thức giải quyết tranh chấp,
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu
quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội
dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Mục 2.
CHO VAY GIÁN TIẾP
Điều
17. Nguyên tắc, điều kiện cho vay gián tiếp
1. Nguyên tắc cho vay
gián tiếp
a) Hội đồng Quản lý Quỹ
ban hành tiêu chí và quyết định lựa chọn một số ngân hàng thương mại (sau đây gọi
tắt là ngân hàng) để ký thỏa thuận cho vay gián tiếp trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ;
b) Ngân hàng áp dụng quy
định pháp luật về hoạt động vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
để tiếp nhận vốn từ Quỹ;
c) Ngân hàng tự thẩm định,
quyết định cho vay đối với doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1,
điểm a, điểm b khoản 2 Điều 14 Điều lệ này và chịu trách nhiệm rủi ro về quyết
định cho vay;
d) Ngân hàng chịu trách
nhiệm trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho vay gián tiếp cho Quỹ đúng thời hạn đã thỏa
thuận với Quỹ;
đ) Đồng tiền cho vay, trả
nợ là đồng Việt Nam.
2. Điều kiện vay vốn gián
tiếp
a) Doanh nghiệp đáp ứng
quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 14 Điều lệ này;
b) Ngân hàng chấp nhận
cho vay và đáp ứng các thỏa thuận với Quỹ.
Điều
18. Lãi suất, mức, thời hạn và phí cho vay gián tiếp
1. Lãi suất cho vay gián
tiếp được xác định bằng lãi suất cho vay trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều 15
Điều lệ này.
2. Mức cho vay gián tiếp
đối với mỗi dự án không vượt quá mức cho vay trực tiếp quy định tại khoản 2 Điều
15 Điều lệ này.
3. Thời hạn cho vay thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Điều lệ này.
4. Phí cho vay gián tiếp
là khoản tiền Quỹ phải trả cho ngân hàng để thực hiện cho vay do hai bên thỏa
thuận. Hội đồng Quản lý Quỹ quy định mức phí tối đa theo từng lĩnh vực và từng
thời kỳ.
Điều
19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thỏa thuận cho vay gián tiếp
1. Hồ sơ doanh nghiệp đề nghị
vay vốn gồm có:
a) Giấy đề nghị vay vốn của
doanh nghiệp;
b) Hồ sơ dự án của doanh
nghiệp và các văn bản, tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp có đủ điều kiện
vay vốn theo quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 14 Điều lệ này.
2. Hồ sơ ngân hàng đề nghị
nhận vốn cho vay gián tiếp gồm có:
a) Giấy đề nghị nhận vốn
cho vay gián tiếp của ngân hàng;
b) Các văn bản, tài liệu
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các tài liệu khác có liên quan.
3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ
đề nghị vay vốn tại điểm giao dịch của ngân hàng hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng
điện tử (nếu có).
4. Ngân hàng có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, thẩm định, ra quyết định cho vay đối với doanh
nghiệp và gửi hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp tại trụ sở của Quỹ hoặc
qua bưu điện hoặc qua mạng điện tử (nếu có). Trường hợp từ chối cho vay, ngân
hàng có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về lý do từ chối.
5. Quỹ tiếp nhận, đánh
giá hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp và quyết định chuyển vốn cho ngân
hàng để thực hiện cho vay gián tiếp. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia
tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ
về hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp. Trường hợp từ chối chuyển vốn, Quỹ
có văn bản thông báo cho ngân hàng về lý do từ chối.
6. Ngân hàng có trách nhiệm
ban hành quy trình thẩm định, ra quyết định cho vay gián tiếp đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch.
7. Quỹ có trách nhiệm ban
hành quy trình đánh giá, thời hạn giải quyết công việc, ra quyết định chuyển vốn
cho vay gián tiếp theo nguyên tắc đảm bảo phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của
các bên liên quan trong quá trình cho vay gián tiếp.
8. Thỏa thuận cho vay
gián tiếp giữa Quỹ và ngân hàng phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ
các quy định tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân
của Quỹ và ngân hàng, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về số
tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, đồng tiền cho vay,
lãi suất cho vay, nhận vốn vay, hoàn trả vốn, thu hồi lãi, gốc cho vay, chuyển
nợ quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hiệu lực của thỏa thuận cho vay gián tiếp;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của từng bên trong quá trình thực hiện cho vay gián tiếp; cách thức
giải quyết tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa
thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội
dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật có
liên quan.
9. Thỏa thuận cho vay giữa
ngân hàng và doanh nghiệp phải được lập thành văn bản và phù hợp với thỏa thuận
cho vay gián tiếp giữa Quỹ và ngân hàng theo quy định tại khoản 8 Điều này.
Mục 3.
HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY
Điều
20. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ lãi suất vay
1. Đối tượng hỗ trợ lãi
suất vay: Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 27 Điều lệ này.
2. Điều kiện hỗ trợ lãi
suất vay
a) Thuộc đối tượng hỗ trợ
lãi suất vay quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân là chủ đầu tư các dự án, đã được tổ chức tín dụng thẩm định và chấp nhận
cho vay vốn theo quy định của pháp luật và có khả năng hoàn trả vốn vay;
c) Có dự án với mục tiêu,
nội dung, sản phẩm đáp ứng mục đích hoạt động của Quỹ quy định tại Điều 3 Điều
lệ này;
d) Dự án chưa được hỗ trợ
tài chính từ nguồn vốn của Quỹ hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều
21. Phương thức và mức hỗ trợ lãi suất vay
1. Phương thức hỗ trợ lãi
suất vay: Quỹ thực hiện hỗ trợ lãi suất vay cho các dự án đã hoàn thành, đưa
vào sử dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
2. Mức hỗ trợ lãi suất
vay được xác định bằng mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất vay mà chủ đầu
tư phải trả cho tổ chức tín dụng và lãi suất cho vay của Quỹ tại cùng thời điểm.
Trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định mức hỗ trợ lãi suất vay quy định
tại khoản này, Hội đồng Quản lý Quỹ công bố mức hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ.
Điều
22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ lãi suất vay
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
lãi suất vay gồm có:
a) Giấy đề nghị hỗ trợ
lãi suất vay của chủ đầu tư;
b) Hồ sơ dự án của chủ đầu
tư và các văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ
lãi suất vay quy định tại Điều 20 Điều lệ này.
2. Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ lãi suất vay tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện
tử (nếu có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định
tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay; thành lập Hội đồng xét duyệt
để xem xét, ra quyết định hỗ trợ lãi suất vay. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê
chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn
cho Quỹ về hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay. Trường hợp từ chối, Quỹ có văn bản
thông báo cho chủ đầu tư về lý do từ chối hỗ trợ lãi suất vay.
4. Quỹ có trách nhiệm ban
hành quy trình xét chọn, thẩm định, thời hạn giải quyết công việc, ra quyết định
hỗ trợ lãi suất vay, giải ngân vốn hỗ trợ theo nguyên tắc đảm bảo phân định rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình thẩm định,
quyết định hỗ trợ lãi suất vay và giải ngân vốn hỗ trợ.
5. Thỏa thuận hỗ trợ lãi
suất vay giữa Quỹ và chủ đầu tư phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ
các quy định tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân
của Quỹ và chủ đầu tư, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về hình
thức hỗ trợ lãi suất vay, số tiền hỗ trợ, giải ngân, hiệu lực của hợp đồng hỗ
trợ lãi suất vay;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội
dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên
quan.
6. Giải ngân vốn hỗ trợ
lãi suất vay được thực hiện 01 năm 01 lần trên cơ sở số nợ gốc chủ đầu tư đã trả
cho tổ chức tín dụng trong năm theo hợp đồng vay. Hồ sơ giải ngân vốn hỗ trợ
lãi suất vay gồm:
a) 01 bản chính Biên bản
nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành theo hợp đồng hoặc hạng mục công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
b) 01 bản sao Hợp đồng hỗ
trợ lãi suất vay; Khế ước nhận nợ của chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
c) 01 bản sao Chứng từ trả
nợ trong năm của chủ đầu tư đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Mục 4.
BẢO LÃNH ĐỂ VAY VỐN
Điều
23. Đối tượng và điều kiện bảo lãnh để vay vốn
1. Đối tượng được cấp bảo
lãnh để vay vốn, bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư thực hiện
các dự án thương mại hóa công nghệ sau khi được phát triển trong Chương trình sản
phẩm quốc gia, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao và các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
khác phục vụ các chương trình ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
2. Điều kiện bảo lãnh để
vay vốn
a) Thuộc đối tượng vay vốn
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có dự án với mục tiêu,
nội dung, hồ sơ công nghệ và sản phẩm cụ thể đáp ứng mục đích hoạt động của Quỹ
quy định tại Điều 3 Điều lệ này;
c) Đủ nguồn lực để thực
hiện dự án;
d) Đảm bảo nguồn vốn chủ
sở hữu tối thiểu 20% vốn đầu tư tham gia dự án tại thời điểm Quỹ thẩm định để
xem xét cấp bảo lãnh để vay vốn;
đ) Tại thời điểm đề nghị bảo
lãnh, chủ đầu tư không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật Quản lý
thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Điều
24. Mức bảo lãnh, phí bảo lãnh để vay vốn
1. Quỹ bảo lãnh một phần
hoặc toàn bộ khoản vay của chủ đầu tư tại ngân hàng nhưng tối đa không vượt quá
80% tổng mức đầu tư của dự án.
2. Phí bảo lãnh để vay vốn
được tính trên số tiền vay (gốc và lãi) được bảo lãnh.
Điều
25. Giới hạn cấp bảo lãnh để vay vốn
1. Tổng mức bảo lãnh tín
dụng của Quỹ tính trên vốn điều lệ thực có của Quỹ không vượt quá 02% đối với một
khách hàng và không vượt quá 05% đối với một khách hàng và người có liên quan.
2. Tổng mức bảo lãnh của
Quỹ tối đa không vượt quá 30% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
Điều
26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bảo lãnh để vay vốn
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
để vay vốn gồm có:
a) Giấy đề nghị bảo lãnh
để vay vốn của chủ đầu tư;
b) Các văn bản, tài liệu
chứng minh chủ đầu tư (bên được bảo lãnh) có đủ các điều kiện được bảo lãnh để
vay vốn theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này và các tài liệu khác có liên quan
theo quy định của Quỹ.
2. Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề
nghị bảo lãnh để vay vốn tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc qua mạng điện
tử (nếu có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định
tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị bảo lãnh để vay vốn; thành lập Hội đồng xét duyệt
để xem xét, ra quyết định cấp bảo lãnh để vay vốn. Trường hợp cần thiết, Quỹ
thuê chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để
tư vấn cho Quỹ về hồ sơ đề nghị bảo lãnh để vay vốn. Trường hợp từ chối, Quỹ có
văn bản thông báo cho chủ đầu tư về lý do từ chối cấp bảo lãnh để vay vốn.
4. Quyết định bảo lãnh để
vay vốn cho chủ đầu tư được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo
lãnh để vay vốn giữa Quỹ, chủ đầu tư và bên nhận bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh để
vay vốn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân
của Quỹ, chủ đầu tư và bên nhận bảo lãnh, địa điểm, thời điểm ký hợp đồng;
b) Các thỏa thuận về hình
thức bảo lãnh để vay vốn, số tiền cấp bảo lãnh, giải ngân, hiệu lực của hợp đồng
bảo lãnh để vay vốn;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội
dung khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên
quan.
5. Bảo lãnh vay vốn của
Quỹ được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh. Nội dung của
Chứng thư bảo lãnh bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên, địa chỉ của Quỹ,
bên nhận bảo lãnh, chủ đầu tư;
b) Ngày phát hành chứng
thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;
c) Điều kiện cụ thể việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Thời hạn hiệu lực của
chứng thư bảo lãnh;
đ) Các hồ sơ liên quan đến
việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để vay vốn của bên nhận bảo lãnh đối với
Quỹ;
e) Quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư
bảo lãnh; quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh
chấp nếu phát sinh;
g) Các biện pháp thu hồi
nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi chủ đầu tư không trả được nợ hoặc
trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện
các biện pháp này trước khi thông báo cho Quỹ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để
vay vốn theo quy định tại Điều lệ này;
h) Các nội dung khác theo
thỏa thuận của các bên có liên quan;
i) Chứng thư bảo lãnh được
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất
cụ thể.
6. Quỹ có trách nhiệm ban
hành quy trình thẩm định, ra quyết định cấp bảo lãnh để vay vốn theo nguyên tắc
đảm bảo phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan
trong quá trình thẩm định, quyết định cấp bảo lãnh để vay vốn, ban hành Quy chế
về các biện pháp bảo đảm, thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm
của Quỹ.
Mục 5.
HỖ TRỢ VỐN
Điều
27. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ vốn của Quỹ
1. Đối tượng hỗ trợ vốn:
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Phát triển công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trên cơ sở các công nghệ nguồn và được tích
hợp thành các tổ hợp công nghệ phục vụ sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng
điểm, sản phẩm quốc gia;
b) Giải mã công nghệ, làm
chủ bí quyết công nghệ có xuất xứ từ các sáng chế; tiếp nhận, triển khai các dự
án sản xuất thử nghiệm từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
c) Phát triển các công
nghệ mới do các nhóm nghiên cứu trẻ thực hiện và ứng dụng vào sản xuất thử nghiệm
các sản phẩm mới, ứng dụng mới, dịch vụ mới;
d) Ứng dụng, phát triển
công nghệ mới theo chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm: Phục vụ các sản phẩm quốc
gia, sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm (quy mô ngành, địa phương);
đ) Đổi mới, hoàn thiện và
sáng tạo công nghệ đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến, vượt trội
để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi sản xuất
toàn cầu;
e) Đào tạo cán bộ khoa học
và công nghệ phục vụ chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ; thuê chuyên
gia tư vấn kỹ thuật trong nước và quốc tế;
g) Nhân rộng, phổ biến,
giới thiệu và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển ở khu vực nông thôn, miền
núi, hải đảo... theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Điều kiện hỗ trợ vốn
a) Thuộc đối tượng hỗ trợ
vốn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nội dung nghiên cứu và
sản phẩm phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp đáp ứng
mục đích hoạt động của Quỹ tại Điều 3 Điều lệ này;
c) Sản phẩm của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có đủ nguồn lực triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều
28. Phương thức và mức hỗ trợ vốn của Quỹ
1. Phương thức hỗ trợ vốn
Quỹ hỗ trợ vốn theo hình
thức tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ vốn thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27 Điều lệ này.
2. Mức hỗ trợ vốn
a) Quỹ tài trợ đến 30% vốn
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 27 Điều lệ này;
b) Quỹ tài trợ đến 50% vốn
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 27 Điều lệ này và thực hiện ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn;
c) Quỹ tài trợ đến 70% vốn
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 27 Điều lệ này và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước;
d) Quỹ tài trợ đến 100% vốn
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên,
trọng điểm của Nhà nước và thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 27 Điều lệ này;
đ) Mức tài trợ cụ thể cho
từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Quỹ thực hiện hỗ trợ vốn
cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ thông qua các chương trình, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều
29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn
gồm có:
a) Giấy đề nghị hỗ trợ vốn
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
b) Hồ sơ nhiệm vụ khoa học
và công nghệ và các văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ vốn quy định tại Điều 27 Điều lệ này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn tại trụ sở của Quỹ hoặc qua bưu điện hoặc
qua mạng điện tử (nếu có).
3. Quỹ tiếp nhận, thẩm định
tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn; thành lập Hội đồng xét duyệt để đánh
giá, thẩm định tính khả thi của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các điều kiện
hỗ trợ vốn theo quy định tại Điều lệ này; ra quyết định hỗ trợ vốn và thông báo
cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết, Quỹ thuê chuyên gia
tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho Quỹ
về hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn. Trường hợp từ chối hỗ trợ vốn, Quỹ có văn bản
thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về lý do từ chối.
4. Thỏa thuận hỗ trợ vốn
giữa Quỹ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải được lập thành văn bản, đảm bảo
tuân thủ các quy định tại Điều lệ này và gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về pháp nhân
của Quỹ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
b) Các thỏa thuận về hình
thức hỗ trợ vốn, số tiền hỗ trợ, mục đích sử dụng khoản hỗ trợ, tiến độ giải
ngân khoản hỗ trợ, hiệu lực của thỏa thuận hỗ trợ vốn;
c) Quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
d) Ngoài các nội dung quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung
khác phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
5. Đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu gồm có:
- Giấy đề nghị nghiệm thu
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
- Các văn bản, tài liệu,
chứng từ thanh toán liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Quỹ tiếp nhận, đánh
giá tính đầy đủ hồ sơ nghiệm thu; thực hiện đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
6. Quỹ có trách nhiệm ban
hành quy trình xét chọn, tổ chức thực hiện, thời hạn giải quyết công việc, ra
quyết định hỗ trợ vốn, giải ngân vốn hỗ trợ, quy trình đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc đảm bảo bình đẳng, công khai, phân định
rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức liên quan trong quá trình hỗ
trợ vốn.
Chương
IV
PHÂN LOẠI NỢ,
TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
Điều
30. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
1. Quỹ thực hiện phân loại
nợ đối với toàn bộ dư nợ cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng có trách nhiệm
phân loại nợ đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.
3. Quỹ trích lập dự phòng
rủi ro cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn và được tính vào chi phí hoạt động
của Quỹ như sau:
a) Trích lập dự phòng rủi
ro chung bằng 0,75%/năm tính trên tổng dư nợ cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay
vốn tại thời điểm trích lập;
b) Trích lập dự phòng rủi
ro cho vay trực tiếp cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ, Quỹ trích lập dự
phòng rủi ro cụ thể đối với dư nợ cho vay trực tiếp, mức trích từng nhóm nợ
theo quy định với các tổ chức tín dụng;
c) Trích lập dự phòng rủi
ro bảo lãnh để vay vốn cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ và kết quả thu chi
tài chính hàng năm của Quỹ, Quỹ bảo lãnh để vay vốn thực hiện trích lập dự
phòng rủi ro cụ thể cho những khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh, tỷ lệ
trích không quá tỷ lệ trích tối đa theo từng nhóm nợ theo quy định đối với các
tổ chức tín dụng.
4. Ngân hàng trích lập dự
phòng rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng.
Điều
31. Xử lý rủi ro
1. Nguyên tắc xử lý rủi
ro
a) Việc xử lý rủi ro của
Quỹ phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
b) Việc xem xét xử lý rủi
ro phải căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro, tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đảm bảo đầy
đủ hồ sơ, đúng thời điểm và trình tự được quy định của Điều lệ này;
c) Việc xử lý rủi ro được
thực hiện theo hướng giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách nhiệm của
Quỹ, bên vay và các tổ chức liên quan trong việc thu hồi khoản trả nợ vay;
d) Việc lựa chọn biện
pháp xử lý rủi ro được thực hiện theo thứ tự ưu tiên, biện pháp nào không gây mất
vốn hoặc ít gây mất vốn nhà nước thì được cân nhắc thực hiện trước;
đ) Một khoản nợ có thể áp
dụng một hoặc đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro được quy định tại Điều lệ
này;
e) Tỷ lệ chấp nhận rủi ro
của Quỹ dưới 05% tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
2.
Các biện pháp xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay trực tiếp của Quỹ bao gồm:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ/số tiền trả nợ;
b) Gia hạn nợ vay;
c) Khoanh nợ;
d) Xóa nợ lãi;
đ) Xóa nợ gốc;
e) Bán nợ;
g) Xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay;
h) Các biện pháp xử lý rủi
ro khác theo quy định của pháp luật.
3. Các
biện pháp xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các biện pháp xử lý rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
4.
Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay trực tiếp
a) Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại điểm đ, điểm e, điểm
g khoản 2 Điều này khi rủi ro làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;
b)
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định các biện pháp xử lý rủi
ro quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này khi rủi ro không làm giảm
vốn điều lệ của Quỹ;
c) Quỹ xem xét, quyết định
các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm
h khoản 2 Điều này khi rủi ro không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;
d) Trường hợp tỷ lệ chấp
nhận rủi ro từ 05% trở lên tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
5.
Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay gián tiếp
Thẩm quyền quyết định các
biện pháp xử lý rủi ro cho vay gián tiếp thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về thẩm quyền xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng
và pháp luật có liên quan.
6. Sử
dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro cho vay
a) Quỹ sử dụng dự phòng rủi
ro để xử lý rủi ro cho vay trực tiếp, bảo lãnh để vay vốn. Trường hợp số tiền dự
phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay, bảo lãnh để vay vốn của các khoản
nợ phải xử lý, Quỹ sẽ lấy từ quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 5
Điều 40 Điều lệ này. Sau khi đã sử dụng hết quỹ dự phòng tài chính, nếu còn thiếu
thì Quỹ hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi
phí hoạt động; trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự
phòng phải trích, Quỹ hoàn nhập phần chênh lệch thừa;
b) Ngân hàng sử dụng dự
phòng rủi ro để xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng.
7. Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn cụ thể về cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ.
Chương
V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều
32. Chế độ tài chính kế toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện
công tác kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
3. Quỹ tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều
33. Lập kế hoạch tài chính hàng năm
1. Hằng năm vào thời điểm
xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Giám đốc
Quỹ lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Kế hoạch thực hiện các
hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ;
b) Kế hoạch thực hiện các
hoạt động hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và
Công nghệ giao cho Quỹ từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển khoa
học và công nghệ;
c) Kế hoạch thực hiện các
hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn khác;
d) Kế hoạch chi thường
xuyên của bộ máy quản lý Quỹ;
đ) Dự kiến kế hoạch huy động
từ các nguồn khác.
2. Giám đốc Quỹ tổng hợp
nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại
điểm b khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt và Bộ
Khoa học và Công nghệ tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm của Quỹ để thực hiện
và trình Bộ Khoa học và Công nghệ phục vụ công tác quản lý, giám sát và đánh
giá hiệu quả hoạt động của Quỹ.
Điều
34. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn điều lệ tối thiểu
của Quỹ là 2.000.000.000.000 VNĐ (Hai nghìn tỷ đồng) được ngân sách nhà nước cấp.
Căn cứ tình hình hoạt động cụ thể của Quỹ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ
sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nguồn vốn khác
a) Kinh phí hỗ trợ vốn
cho các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao Quỹ thực hiện. Hằng năm, Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét và quyết định nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ từ ngân sách nhà nước
dành cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ theo quy định;
b) Kinh phí bổ sung từ kết
quả hoạt động của Quỹ;
c)
Kinh phí hình thành từ các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp, đóng góp tự nguyện
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài dành cho Quỹ;
d) Các nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
35. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ phải được
phát triển, bảo đảm an toàn vốn theo quy định đối với Quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
2. Sử dụng nguồn kinh phí
quy định tại điểm b, điểm c và d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để hỗ trợ vốn cho
các nhiệm vụ được hỗ trợ theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Điều lệ này.
3. Sử dụng nguồn kinh phí
quy định tại khoản 1, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để
cho vay ưu đãi, bảo lãnh để vay vốn.
4. Sử dụng nguồn kinh phí
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để hỗ trợ vốn cho các chương trình,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ giao. Không sử dụng nguồn vốn này để chi cho các hoạt động của
Quỹ.
5. Sử dụng nguồn kinh phí
quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để hỗ trợ vốn
và hỗ trợ lãi suất vay.
6. Sử dụng nguồn kinh phí
quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 34 Điều lệ này để để chi quản
lý, điều hành Quỹ; chi thuê trụ sở, chi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định,
công cụ dụng cụ theo quy định tại Điều 36 Điều lệ này để phục vụ cho hoạt động
của Quỹ.
7. Sử dụng nguồn kinh phí
nhàn rỗi thuộc nguồn vốn hoạt động quy định tại Điều 34 Điều lệ này để gửi tiết
kiệm tại ngân hàng thương mại nhưng phải bảo đảm an toàn vốn.
8. Không được sử dụng nguồn
vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán,
kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính (trừ sử dụng vốn điều lệ và kinh phí
nhàn rỗi để gửi tại các ngân hàng) và các hoạt động kinh doanh không được phép
khác.
9. Không được huy động
kinh phí hoạt động dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu vay thương mại của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
Điều
36. Quản lý tài sản
1. Quỹ xây dựng Quy chế
quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ phê duyệt theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật
có liên quan. Quy chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý
trong Quỹ, quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với
các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Quỹ.
2. Mua sắm tài sản cố định
của Quỹ
a) Thẩm quyền quyết định
đầu tư, mua sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục đầu
tư, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định áp dụng theo quy định đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm
công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Việc mua sắm tài sản cố
định phục vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của
tổng tài sản cố định không vượt quá 05% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm
mua sắm.
3. Nguyên tác trích khấu
hao, chế độ quản lý, sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định: Quỹ
thực hiện theo quy định về khấu hao tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp.
4. Thuê, cho thuê tài sản
cố định
a) Quỹ được quyền thuê,
cho thuê tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền quyết định
thuê, cho thuê tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Thanh lý, nhượng, bán
tài sản cố định
a) Quỹ được quyền chủ động
thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có
nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn
theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn vốn;
b) Thẩm quyền quyết định
thanh lý, nhượng, bán tài sản cố định thực hiện theo quy định đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Trình tự, thủ tục
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp
luật áp dụng đối với doanh nghiệp.
6. Kiểm kê tài sản và
đánh giá lại tài sản cố định
a) Quỹ phải tổ chức kiểm
kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường
hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên
tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; theo quy định
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với tài sản thừa,
thiếu, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật;
c) Quỹ phải thực hiện
đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Các khoản
chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định
đối với từng trường hợp cụ thể.
7. Xử lý tổn thất về tài
sản
Khi bị tổn thất về tài sản,
Quỹ phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử
lý như sau:
a) Xác định rõ nguyên
nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) và nguyên nhân chủ quan;
b) Nếu do nguyên nhân chủ
quan thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý
theo quy định của pháp luật. Quỹ quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định
mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về quyết định
của mình;
c) Nếu tài sản đã mua bảo
hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
d) Giá trị tài sản tổn thất
sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây
ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán vào chi
phí trong kỳ;
đ) Những trường hợp đặc
biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây ra thiệt hại nghiêm trọng,
Quỹ không thể tự khắc phục được thì Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ phương án xử lý tổn thất để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định.
Điều
37. Nguồn thu của Quỹ
Nguồn thu của Quỹ là khoản
phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp
vụ
a) Thu từ hoạt động cho
vay bao gồm: thu lãi từ cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp và thu khác từ hoạt
động cho vay;
b) Thu từ hoạt động bảo
lãnh để vay vốn;
c) Thu từ hoạt động quản
lý các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Các khoản thu khác từ
hoạt động nghiệp vụ.
2. Thu từ lãi tiền gửi.
3. Thu từ cho thuê, thanh
lý, nhượng bán tài sản; thu tiền bảo hiểm được bồi thường (phần còn lại sau khi
đã bù đắp tổn thất xảy ra); thu phạt, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế; thu
từ chênh lệch tỷ giá (nếu có).
4. Thu từ hoạt động khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
38. Chi phí của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp
vụ
a) Chi hoạt động hỗ trợ tài
chính bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi hỗ trợ vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh
vay vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi
xét chọn, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các khoản hỗ trợ vốn; chi xử lý tài sản
hình thành, tài sản trang bị và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động hỗ
trợ tài chính;
b) Chi phí tiếp nhận và
quản lý các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Chi trích lập dự phòng
rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);
d) Chi về nghiệp vụ xử lý
nợ;
đ) Chi bảo hiểm, chi cho
hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá;
e) Các khoản chi hoạt động
nghiệp vụ khác.
2. Chi hoạt động bộ máy
a) Chi cho người lao động,
người quản lý bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp
và các khoản chi mang tính chất tiền lương; các khoản chi để đóng góp theo
lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp;
chi ăn ca; chi y tế; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; các
khoản chi khác cho cán bộ, viên chức, người lao động, người quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Chi cho hoạt động quản
lý bao gồm: công tác phí; chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi cho công nghệ thông tin; chi về
các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện,
nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, hội thảo,
tập huấn, tuyên truyền, in ấn tài liệu, lễ tân; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi
giao dịch, đối ngoại, tham gia diễn đàn, mạng lưới; chi hợp tác quốc tế; chi kiểm
tra, giám sát, kiểm toán; chi thuê chuyên gia, tư vấn trong và ngoài nước; chi
phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;
c) Chi đầu tư xây dựng,
mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê
tài sản thực hiện theo hợp đồng thuê; chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi bảo
hiểm tài sản; chi mua sắm công cụ dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài
sản.
3. Chi nộp thuế, các khoản
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Chi các khoản đã hạch
toán nguồn thu nhưng thực tế không thu được; chi các khoản nợ phải trả, đã xác
định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ;
chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu; chi trả tiền
phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của Quỹ; chi xử
lý khoản tổn thất tài sản theo quy định của pháp luật; chi cho công tác xã hội
từ thiện; chi án phí, lệ phí thi hành án.
5. Các khoản chi phí
khác.
6. Định mức chi phí quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật không có quy định, Quỹ căn cứ vào khả
năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu bảo đảm phù hợp, hiệu
quả.
Điều
39. Lương, phụ cấp lương
Quỹ thực
hiện quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý, viên chức,
người lao động và cộng tác viên của Quỹ theo quy định đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với tính
chất, mô hình, hoạt động của Quỹ.
Điều
40. Kết quả tài chính, phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính hằng
năm của Quỹ là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh
trong năm tài chính.
2. Sau khi nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách (nếu có), trả tiền phạt do vi phạm các quy định của
pháp luật và bù đắp lỗ từ các năm trước chưa được trừ vào thu nhập tính thuế,
trường hợp tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này coi như
100%, được phân phối vào các quỹ như sau:
a) Trích tối đa 30% vào
quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích tối đa 20% vào
quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều
lệ thực có của Quỹ;
c) Trích quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của viên
chức, người lao động và quỹ thưởng người quản lý của Quỹ (gồm Chủ tịch, thành
viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, Kiểm
soát viên) tối đa bằng 1,5 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của người
quản lý;
d) Số còn lại sau khi
trích các quỹ trên (nếu có) được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển;
đ) Trường hợp chênh lệch
thu - chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để
trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy
định thì Quỹ được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập
đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định nhưng
mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài
chính;
e) Hội đồng Quản lý Quỹ
quyết định mức trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý.
3. Trích lập quỹ khen thưởng,
phúc lợi:
a) Quỹ xếp loại A được
trích 03 tháng lương thực hiện của viên chức, người lao động cho hai quỹ khen
thưởng, phúc lợi;
b) Quỹ xếp loại B được
trích 1,5 tháng lương thực hiện của viên chức, người lao động cho hai quỹ khen
thưởng, phúc lợi;
c) Quỹ xếp loại C được trích
01 tháng lương thực hiện của cán bộ, viên chức, người lao động cho hai quỹ khen
thưởng, phúc lợi.
4. Trích lập quỹ thưởng
người quản lý:
a) Quỹ xếp loại A được
trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý;
b) Quỹ xếp loại B được
trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý;
c) Quỹ xếp loại C thì
không được trích lập quỹ thưởng của người quản lý.
5.
Quản lý và sử dụng các quỹ
a) Quỹ đầu tư phát triển
được dùng để:
- Thực hiện các dự án đầu
tư phát triển của Quỹ bao gồm: đầu tư, mở rộng và phát triển hoạt động hỗ trợ của
Quỹ; chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới, dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng
các dự án đã đầu tư xây dựng, dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc
không cần lắp đặt, dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật,
điều tra cơ bản; đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
cho người quản lý, viên chức, người lao động của Quỹ; các chương trình, dự án,
đề án đầu tư phát triển khác;
- Hỗ trợ lãi suất vay, hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Mục 3, Mục 5
Chương III Điều lệ này;
- Bổ sung vốn điều lệ cho
Quỹ;
b) Quỹ dự phòng tài chính
được dùng theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bù đắp những tổn thất,
thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động sau khi đã
được bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ
chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán vào chi phí trong kỳ;
- Xử lý rủi ro cho vay, bảo
lãnh để vay vốn sau khi đã sử dụng hết dự phòng rủi ro cho vay, bảo lãnh để vay
vốn được trích lập từ chi phí theo quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;
- Cuối năm, nếu không sử
dụng hết quỹ dự phòng tài chính, số dư của quỹ được chuyển sang năm tiếp theo,
số tiền thu hồi được từ các khoản đã được xử lý rủi ro được hạch toán vào thu
nhập khác của Quỹ;
c) Quỹ khen thưởng được sử
dụng để thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng cho người lao động, tập thể Quỹ; thưởng
cho người quản lý đối với những khoản thưởng theo quy định pháp luật về thi đua
khen thưởng; thưởng cho cá nhân, đơn vị ngoài Quỹ có đóng góp nhiều cho hoạt động
của Quỹ;
d) Quỹ thưởng người quản
lý được sử dụng để thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng
khi kết thúc nhiệm kỳ của người quản lý. Mức thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt
động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng
để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi cho người lao động, người
quản lý; chi phúc lợi công cộng, từ thiện; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột
xuất, chi chế độ cho viên chức, người lao động, người quản lý trong các ngày lễ,
Tết; chi đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Quỹ và các
hoạt động phúc lợi khác.
6. Việc sử dụng các quỹ
phải đúng quy định, mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.
a) Quỹ xây dựng, ban hành
quy chế quản lý, sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật, đảm bảo dân chủ,
minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Quỹ và công khai trong Quỹ
trước khi thực hiện;
b) Trong năm tài chính,
Quỹ được chủ động tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động để có nguồn
chi sử dụng các quỹ theo mục đích đã quy định;
c) Định mức chi khen thưởng
viên chức, người lao động, chi phúc lợi do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.
7. Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ hoặc người được Ủy quyền quyết định việc trích, tạm trích quỹ khen thưởng,
phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
8. Khi kết quả tài chính
trong năm bị lỗ, Quỹ được chuyển lỗ sang năm sau, thời gian được chuyển lỗ tính
liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau
05 năm, nếu Quỹ không chuyển hết lỗ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều
41. Chế độ thông tin
1. Quỹ phải công bố định
kỳ những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về Quỹ;
b) Mục tiêu tổng quát, mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động hàng năm;
c) Báo cáo đánh giá về kết
quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm và danh mục các nhiệm vụ được Quỹ hỗ
trợ tài chính của Quỹ;
d) Báo cáo về thực trạng
quản trị, cơ cấu tổ chức Quỹ.
2. Quỹ phải công bố trên
trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở
chính của Quỹ về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy
ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của Quỹ tại
ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi hết bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc
toàn bộ hoạt động của Quỹ;
c) Thay đổi người quản lý
của Quỹ;
d) Có quyết định kỷ luật,
khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý Quỹ;
đ) Có kết luận của cơ
quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Quỹ;
e) Có quyết định thay đổi
tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Giám đốc Quỹ hoặc người
được ủy quyền thực hiện việc công bố thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính
đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời của thông tin được công bố.
Điều
42. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng
năm của Quỹ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách doanh
nghiệp được Bộ Tài chính công bố được chấp thuận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán. Đồng thời, được kiểm toán bởi cơ quan Kiểm toán nhà nước theo kế hoạch
(nếu có).
2. Sau khi có ý kiến thẩm
định của Kiểm soát viên, Giám đốc trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt
báo cáo tài chính, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 120
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quỹ phải công khai báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương
VI
GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều
43. Giám sát hoạt động của Quỹ
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ về các nội dung sau đây:
a) Quản lý và sử dụng vốn
điều lệ, các nguồn vốn khác, kinh phí hoạt động hằng năm và tài sản của Quỹ;
b) Kết quả hoạt động của
Quỹ;
c) Thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng, thù lao của Quỹ;
d) Các nội dung giám sát
liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các báo cáo của Quỹ để
phát hiện các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý của Quỹ, hiệu quả hoạt
động của Quỹ và có cảnh báo, giải pháp xử lý kịp thời theo các quy định của
pháp luật về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông
tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
3. Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành quy định, hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ.
Điều
44. Đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện đánh giá hoạt động và xếp loại Quỹ hàng năm theo quy định, hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 43 Điều lệ này.
2. Các chỉ tiêu đánh giá
hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Mức độ
hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ,
dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính;
b) Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng
về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất
vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án;
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình
chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh
phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo.
3. Yếu tố khách quan được
xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả
kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách
liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động
của Quỹ.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
45. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với Quỹ. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hoàn
thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ trình
các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2.
Ban hành hướng dẫn quản lý các hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ; quy định, hướng
dẫn đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
3. Giao các nhiệm vụ và bố
trí kinh phí cho Quỹ để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ thông qua dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
4. Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Quỹ.
5. Quản lý, tổ chức, theo
dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá toàn diện các hoạt động của Quỹ theo quy định
của pháp luật, các văn bản hướng dẫn và Điều lệ này.
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh Hội đồng Quản lý Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc
Quỹ và Kế toán trưởng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều
46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn chế độ kế
toán đối với Quỹ.
2. Chủ trì, phối hợp Bộ Khoa
học và Công nghệ cấp vốn điều lệ và kinh phí cho Quỹ theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 34 Điều lệ này.
Điều
47. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính bố trí nguồn trong kế hoạch đầu tư công để
cấp vốn điều lệ và kinh phí cho Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
Điều
48. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn
cơ chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản
lý, viên chức, người lao động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp
với tính chất, mô hình, hoạt động của Quỹ.
Điều
49. Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Phối hợp tổ chức các
hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi
khi Quỹ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến bộ, ngành, địa phương.
Điều
50. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí của Quỹ
1. Sử dụng kinh phí hiệu
quả, đúng mục đích đã được Quỹ phê duyệt.
2. Thực hiện đầy đủ các
cam kết với Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định.
3. Kết quả thực hiện nhiệm
vụ, dự án phải được công bố theo quy định của Quỹ.
4. Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân được Quỹ hỗ trợ tài chính phải tuân theo các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều
51. Điều khoản chuyển tiếp
Các nhiệm vụ, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang được Quỹ hỗ trợ vốn trước khi Điều lệ này
có hiệu lực thi hành sẽ tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Quyết định
1051/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thi hành từ nguồn số dư kinh phí của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước cho đến khi
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.