ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 19 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX
ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021, Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ tổng hợp, báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
(KTTT) năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung như sau:
Phần I
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu
về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT): Tình hình
6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2020
- Hợp tác xã: Tính đến 30/6/2020 toàn
thành phố có 282 HTX, tăng 13 HTX so cùng kỳ; tổng vốn điều lệ đăng ký 716,9 tỷ
đồng, tăng 27,3% so cùng kỳ.
+ Theo ngành lĩnh vực có: 134 HTX
nông nghiệp, tăng 10 HTX so cùng kỳ; 27 HTX thương mại - dịch vụ, tăng 04 HTX;
51 HTX xây dựng, giảm 01 HTX; 23 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; 40 HTX
vận tải; 07 quỹ tín dụng, tương đương cùng kỳ.
+ Số HTX thành lập mới trong 06 tháng
đầu năm: 09 HTX, đạt 45% KH năm 2019 (trong đó 06 HTX nông nghiệp và 03 HTX
thương mại - dịch vụ); ước đến cuối năm thành lập mới 20 HTX, đạt 100% KH.
+ Số HTX giải thể trong 06 tháng đầu
năm: 06 HTX, đạt 30% KH; trong đó 04 HTX nông nghiệp, 02 HTX vận tải và 01 HTX
xây dựng; ước đến cuối năm giải thể 19 HTX, đạt 95% KH.
+ Số HTX trong diện phải tổ chức lại theo
Luật: đã thực hiện xong việc tổ chức hoạt động theo Luật HTX 2012 trong năm
2017 (106/106 HTX).
+ Số HTX đang hoạt động: 195 HTX,
trong đó có 109 HTX nông nghiệp; 06 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; 26
HTX vận tải; 28 HTX xây dựng: 19 HTX, HTX thương mại - dịch vụ; 07 Quỹ tín dụng
nhân s.
+ Số HTX ngưng hoạt động, tạm ngưng
hoạt động: 87 HTX, trong đó HTX ngưng hoạt động quá 12 tháng phải làm thủ tục
giải thể 36 HTX.
+ Doanh thu bình quân của HTX: 3,7 tỷ
đồng/năm (do ảnh hưởng dịch Covid, ước giảm 10% doanh thu bình quân của HTX so
với năm 2019).
+ Doanh thu bình quân của THT: 1,2 tỷ
đồng/ năm.
+ Lãi bình quân HTX, THT: chưa có số
liệu cụ thể.
- Tổ hợp tác: Toàn thành phố có:
1.483 tổ hợp tác, trong 6 tháng đầu năm 2020 thành lập mới 33 tổ hợp tác trong
lĩnh vực nông nghiệp. Ước thực hiện cuối năm 2020 là 1.500 tổ.
- Số HTX, THT hoạt động có hiệu quả:
hiện có 145 HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả (xếp loại A và loại B), là HTX tổ
chức được ít nhất 02 dịch vụ cho thành viên trở lên. Số lượng các THT hoạt động
hiệu quả khoảng trên 50%, có 10 THT phát triển thành hợp tác xã.
b) Về thành viên, lao động của HTX,
liên hiệp HTX, tổ hợp tác
- Thành viên HTX: 12.250 thành viên
(đạt 100%) chỉ tiêu đề ra năm 2020. Trong đó, thành viên gia nhập mới là 1.100
thành viên, tập trung ở các HTX được thành lập mới và các Quỹ tín dụng; số
thành viên ra HTX, trên 1.000 thành viên, chủ yếu ở các HTX đã giải thể, chờ giải
thể. Tổng số lao động thường xuyên là 16.540 người, trong đó có 5.410 lao động
là thành viên HTX.
- Thành viên tổ hợp tác: có khoảng
57.500 thành viên tổ hợp tác, bình quân 38 thành viên/tổ, hầu hết hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp; nhiều tổ hợp tác có quy mô khá lớn, tạo được sự
liên kết, góp vốn, góp công, tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên sản
xuất có hiệu quả.
- Thu nhập bình quân:
+ Thu nhập bình quân một thành viên
HTX là 70 triệu đồng/năm.
+ Thu nhập bình quân một lao động
trong HTX là 45 triệu đồng/năm.
+ Thu nhập bình quân một thành viên tổ
hợp tác khoảng 35 triệu đồng/năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX,
liên hiệp HTX, tổ hợp tác
- Tổng số cán bộ quản lý:
+ Hợp tác xã: 1.410 cán bộ.
+ Tổ hợp tác: 4.230 cán bộ.
- Trình độ cán bộ quản lý:
+ Hợp tác xã: Cán bộ có trình độ: sơ
cấp, trung cấp: 662 người, chiếm tỷ lệ 47%; trình độ cao đẳng, đại học trở lên
324 người, chiếm tỷ lệ 23%. Trên 80% cán bộ quản lý HTX đã qua các lớp bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX.
+ Tổ hợp tác: Cán bộ có trình độ sơ cấp
trở lên chiếm khoảng 10%.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp
- Tổng số HTX 134 HTX; tổng vốn điều
lệ: 137,7 tỷ đồng, 2.770 thành viên, lao động thường xuyên 10.100 người. Số HTX
đang hoạt động 120, số HTX ngừng hoạt động: 14 HTX.
- Doanh thu bình quân của HTX nông
nghiệp: 3,2 tỷ đồng/năm, thu nhập bình quân của thành viên HTX NN: 35 triệu đồng/năm.
- Vai trò của HTX nông nghiệp trong
hoạt động hỗ trợ cho thành viên là khá tích cực, trong tổ chức dịch vụ đầu vào:
cung cấp giống, phân bón, cày đất, tưới tiêu, thu hoạch, tổ chức chuyển giao
quy trình kỹ thuật; có trên 60% HTX nông nghiệp tổ chức tốt liên kết với doanh
nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra cho thành viên,đáp ứng nhu cầu của thị trường về
số lượng, chất lượng và chủng loại trái cây, lúa gạo, rau củ quả cung cấp cho
thị trường nội địa và xuất khẩu; nhiều HTX có quy mô khá lớn, tổ chức sản xuất,
kinh doanh gắn với chuỗi giá trị tiêu biểu như HTX Thủy sản Thắng Lợi, HTX Hiếu Bình, HTX Khiết Tâm (huyện Vĩnh Thạnh), HTX Thân Thiện
(quận Thốt Nốt), HTX Trường Trung A (huyện Phong Điền).
- Những tồn tại khó khăn, hạn chế của
HTX nông nghiệp: phần lớn HTX còn lúng túng trong tổ chức
hoạt động do quy mô nhỏ, thu nhập, tích lũy đầu tư phát triển thấp, năng lực của
cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế, khó tiếp cận các nguồn lực phát triển và tham
gia vào các chương trình dự án cũng như thụ hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà
nước. Phần lớn sản phẩm của các HTX chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn, nguồn
gốc xuất xứ hàng hóa nên khả năng cạnh tranh còn hạn chế.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
- Tổng số 23 HTX, tổng vốn điều lệ:
8,981 tỷ đồng, 360 thành viên, lao động thường xuyên 2.350 người, số HTX đang
hoạt động 08 HTX, số HTX ngừng hoạt động 15 HTX (các HTX điện bị thu hồi lưới
điện nhưng chưa giải thể được).
- Doanh thu bình quân HTX tiểu thủ
công nghiệp: 4,1 tỷ đồng/ năm, thu nhập bình quân của thành viên HTX: 40 triệu
đồng/năm.
- Các HTX công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp hoạt động tập trung chủ yếu ở một số ngành, nghề: đan tre, đan lục bình,
may mặc, bánh kẹo. Vai trò của các HTX khá rõ nét trong giải quyết việc làm,
khôi phục phát triển làng nghề thông qua việc dạy nghề gắn với giải quyết việc
làm cho thành viên và người lao động. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thành viên khá
đa dạng: Tổ chức các lớp dạy nghề, cung cấp nguyên liệu đầu vào, sơ chế nguyên
vật liệu, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hướng dẫn thành viên đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người dùng và
mở rộng thị trường góp phần tích cực vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động. Một số HTX tiêu biểu như HTX Quốc Noãn (huyện Thới Lai), HTX
Kim Hưng (quận Cái Răng).
- Tuy nhiên, mặt yếu của HTX trong
lĩnh này là khó vận động thành lập mới, khả năng đa dạng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh còn hạn chế do thiếu vốn, ít được đầu tư đổi mới công nghệ.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải
- Tổng số 40 HTX, vốn điều lệ 111,093
tỷ đồng, 1.300 thành viên, lao động thường xuyên 2.140 người, số HTX đang hoạt
động 26, số HTX ngừng và tạm ngừng hoạt động 15 HTX.
- Doanh thu bình quân của HTX vận tải:
5,6 tỷ đồng/năm (doanh thu giảm hơn 30% do ảnh hưởng dịch Covid), thu nhập của
thành viên HTX: 84 triệu đồng/năm.
- Các HTX vận tải thủy, bộ có quy mô
lớn có sự sắp xếp lại tổ chức, hoạt động vừa đáp ứng các quy định mới trong
lĩnh vực giao thông vận tải vừa phục vụ nhu cầu và tiết kiệm chi phí cho thành
viên. Các HTX vận tải thủy chuyên vận chuyển gạo xuất khẩu duy trì hoạt động tạo
được việc làm thường xuyên cho thành viên, tiêu biểu như; HTX vận tải thủy Nhơn
Hòa (quận Thốt Nốt), HTX Sông Hậu (quận Ninh Kiều). Trong lĩnh vực vận tải đường
bộ có HTX vận tải đường bộ TP. Cần Thơ (quận Ninh Kiều), HTX thủy bộ Hưng Phú
(quận Cái Răng) có quy mô thành viên và số lượng phương tiện khá lớn, đã làm tốt
nhiều khâu dịch vụ hỗ trợ cho thành viên trong kinh doanh vận tải.
- Khó khăn hiện nay đối với HTX thuộc
lĩnh vực vận tải đường bộ thực hiện nhiều quy định mới của Bộ Giao thông vận tải
làm tăng chi phí quản lý, các HTX vận tải có quy mô nhỏ khó đáp ứng các yêu cầu
quy định và do dịch bệnh Covid-19 đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh, nhiều HTX phải tạm ngưng hoạt động, hoặc chờ giải thể.
d) Lĩnh vực xây dựng
- Tổng số 51 HTX, tổng vốn điều lệ
178,848 tỷ đồng, 510 thành viên, lao động thường xuyên 1.300 người, số HTX đang
hoạt động 28, số HTX ngưng hoạt động 21 HTX (nhiều HTX ngưng hoạt tạm thời do
chưa có công trình).
- Doanh thu bình quân của HTX: 5,4 tỷ
đồng/năm, thu nhập của thành viên HTX: 65 triệu đồng/năm.
- Lĩnh vực xây dựng có số lượng HTX
khá lớn, hoạt động theo mô hình HTX tạo việc làm cho người lao động, nhiều HTX
tạo được uy tín, đảm bảo chất lượng thi công nhiều công trình giao thông, thủy
lợi, công trình công cộng, nhà ở dân cư, như; HTX xây dựng Hưng Thịnh (quận Cái
Răng), HTX xây dựng Tiến Lợi (quận Bình Thủy), HTX xây dựng Quốc Thắng (quận Thốt
Nốt. Loại hình HTX xây dựng đã góp phần giải quyết việc
làm cho trên 2.000 lao động, thu nhập cho thành viên.
- Cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng
rất quyết liệt, phần lớn HTX xây dựng hoạt động thiếu ổn định, phụ thuộc vào
năng lực đấu thầu công trình, nhiều HTX hoạt động không thường xuyên hoặc ngưng
hoạt động.
đ) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
- Tổng số 27 HTX, thành lập mới 03
HTX; tổng vốn điều lệ 210,961 tỷ đồng, 360 thành viên, lao động thường xuyên
540 người. Số HTX đang hoạt động 19, số HTX ngừng hoạt động 08 HTX.
Doanh thu bình quân của HTX; 45 tỷ đồng/năm
(doanh thu giảm hơn 10% do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19), thu nhập của thành
viên HTX: 90 triệu đồng/năm.
- Các HTX hoạt động trong loại hình dịch
vụ: Xay xát chế biến gạo, kinh doanh chợ hoạt động ổn định và có bước phát triển
nhất định. Việc hình thành và phát triển các HTX sản xuất, thương mại - dịch vụ
là xu hướng mới mở ra sự liên kết giữa HTX sản xuất và HTX dịch vụ tiêu thụ
nông sản an toàn có nguồn gốc xuất xứ cho người tiêu dùng trong và ngoài thành
phố. Nổi bật như HTX nông sản xanh Cần Thơ, HTX Nhất Tâm (quận Ninh Kiều) đã liên kết và tiêu thụ hàng nông sản an toàn nhiều HTX khác trên địa
bàn thành phố, góp phần hình thành các HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị.
- Hạn chế trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ là khả năng cạnh tranh của HTX còn yếu; chưa khẳng
định được chuỗi nông sản sạch do các HTX sản xuất khó tiếp cận với các chính
sách hỗ trợ để thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
e) Quỹ tín dụng nhân dân
- Tổng số 7 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND),
vốn điều lệ 69,654 tỷ đồng, 6.994 thành viên, lao động thường xuyên 106 người.
- Doanh thu bình quân của QTDND: 08 tỷ
đồng/năm, thu nhập của thành viên xác lập QTDND: 70 triệu đồng/năm.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động
ổn định, có nhiều nỗ lực khắc phục khó khăn trong tổ chức hoạt động, mức cho
vay đối với từng thành viên lớn hơn, đội ngũ cán bộ được tăng cường về trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn. Trong điều kiện khó khăn, tính tương trợ của các Quỹ tín
dụng được phát huy, hỗ trợ thành viên vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nhỏ, góp
phần hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, thiết thực giúp cho hộ nghèo vượt khó,
cải thiện đời sống như Quỹ tín dụng nhân dân Tín Nghĩa (quận Ninh Kiều), Quỹ
tín dụng nhân dân Nam Cần Thơ (quận Cái Răng), Quỹ tín dụng nhân dân Thạnh An
(huyện Vĩnh Thạnh).
- Khó khăn của
quỹ tín dụng nhân dân hiện nay, do có nhiều quy định mới về tổ chức hoạt động của
quỹ, đã làm hạn chế địa bàn hoạt động của quỹ và điều kiện tham gia thành viên
và cho vay siết chặt hơn, ảnh hưởng rất lớn cho hoạt động của hầu hết các quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn, khó phát triển mới thành viên, dư nợ cho vay
tăng thấp.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu
quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
- Liên minh HTX thành phố đã chọn xây
dựng 25 HTX, phối hợp với các ngành và địa phương xây dựng HTX sản xuất, kinh
doanh gắn với chuỗi giá trị. Giới thiệu 05 HTX sản xuất các nông sản chủ lực
(lúa gạo, trái cây, cá tra) tham gia Đề án xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với
chuỗi giá trị của Liên minh HTX Việt Nam.
- Một số mô hình tiêu biểu: Mô hình
HTX nông nghiệp Đại Lợi (huyện Thới Lai), HTX nông nghiệp Khiết Tâm, HTX thủy sản
Thắng Lợi (huyện Vĩnh Thạnh), HTX sản xuất, chế biến Thủy sản Nhất Tâm (quận
Ninh Kiều), HTX Trái cây Trường Trung A (huyện Phong Điền)...là những HTX hoạt
động hiệu quả theo mô hình sản xuất gắn chuỗi giá trị. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ
thành viên của các HTX nêu trên bao gồm các dịch vụ đầu vào và ký kết bao tiêu
sản phẩm đầu ra cho Thành viên thông qua các Hợp đồng có tính ổn định nhiều năm
qua với các nhà máy chế biến, công ty, siêu thị.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Chỉ đạo của Thành ủy, UBND
thành phố
- Kế hoạch 212-KH/TU ngày 07/5/2020 của
Thành ủy “thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”.
- Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày
19/9/2019 của UBND thành phố Cần Thơ “về phát triển kinh tế tập thể năm 2020
trên địa bàn thành phố Cần Thơ”.
- Báo cáo 56/BC-UBND ngày 24/3/2020 của
UBND thành phố về “tình hình thực hiện Chỉ thị 12-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ”.
- Báo cáo 151/BC-UBND ngày 23/6/2020
của UBND thành phố về “định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX
giai đoạn 2021-2020”.
2. Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
- Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể của
thành phố đã đôn đốc, hướng dẫn củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo kinh tế tập
thể quận, huyện; tăng cường tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật về HTX; đồng thời nghiên cứu đề xuất những
giải pháp thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
Về tổ chức bộ máy quản lý nước về
HTX: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX; phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân các quận huyện theo dõi và tham mưu quản lý Nhà nước ở cấp huyện.
Tuy nhiên hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX ở một số địa phương
còn nhiều hạn chế, nhất là trong cập nhật thông tin quốc
gia về đăng ký HTX.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, hướng
dẫn các HTX bổ sung hoàn thiện các thủ tục, giúp HTX tuân thủ các nguyên tắc,
quy định của Luật HTX được Liên minh HTX thành phố phối hợp với phòng Tài chính
- Kế hoạch và các phòng chức năng của quận, huyện thực hiện
thường xuyên, đã xử lý một số trường hợp HTX nông nghiệp chậm đăng ký mã số thuế,
giải thể 06 HTX, đang kiểm tra củng cố hoặc giải thể các HTX ngưng hoạt động
trên 12 tháng.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ
trợ, ưu đãi HTX
a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực
Kinh phí năm 2020, Liên minh HTX
thành phố được cấp 400 triệu đồng cho tuyên truyền, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ quản
lý HTX, tuyên truyền về kiến thức kinh tế tập thể. Ước cả năm thực hiện 100% dự
toán cấp, cụ thể như sau:
Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng kiến thức
cho cán bộ quản lý HTX thành phố chuyên đề về “Tổ chức, quản lý dịch vụ trong
HTX nông nghiệp”; 01 lớp bồi dưỡng chuyên đề về: “Hướng dẫn
nghiệp vụ về Tài chính, kế toán và tổ chức tín dụng nội bộ hợp tác xã”; Dự kiến
01 lớp bồi dưỡng chuyên đề 3: “Cách thức, phương pháp xây dựng hợp đồng kinh tế
và ký kết hợp đồng kinh tế hợp tác xã”. Tổng số cán bộ quản lý HTX tham dự lớp
bồi dưỡng trên 140 người. Đang chuẩn bị các bước để đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX.
Tổ chức 05 lớp bồi dưỡng kiến thức kinh tế tập thể cho trên
257 cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách xã, phường, các đoàn thể, cán bộ Hội
Cựu chiến binh và Thành Đoàn thành phố Cần Thơ.
b) Chính sách xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
Hỗ trợ 20 HTX và 2 lượt tổ hợp tác có
hàng hóa nông sản và hàng thủ công mỹ nghệ... đi tham gia Chương trình kích cầu
tiêu dùng năm 2020 tại thành phố Hồ Chí Minh và Chương trình Phụ nữ khởi nghiệp
năm 2020.
Hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm
tại tầng trệt cơ quan Liên minh HTX thành phố Cần Thơ, giúp cho nhiều HTX, THT
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, từ đó làm cầu nối cho nhiều HTX mở rộng quan hệ
thương mại, ký kết được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức, doanh
nghiệp.
c) Chính sách thành lập mới HTX, Liên
hiệp HTX
Hỗ trợ thành lập HTX do Liên minh HTX
tổ chức thực hiện, đã thực hiện 60 triệu đồng/150 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Trực tiếp tổ chức 10 lớp cung cấp
thông tin, tư vấn quy định của pháp luật về HTX cho 20 nhóm sáng lập viên HTX
ngành nông nghiệp và ngành thương mại trước khi thành lập HTX, có trên 200 người
tham dự.
- Cung cấp, giới thiệu tài liệu 24 mô
hình HTX và 03 mô hình tổ hợp tác điển hình tiên tiến và trên 200 quyển luật
HTX 2012. Bảo đảm người dân hiểu về HTX kiểu mới theo Luật HTX 2012 và tự nguyện
tham gia HTX.
d) Các chính sách hỗ trợ khác
Chính sách đất đai, ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới, hỗ trợ vốn giống, tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát
triển HTX, hỗ trợ chế biến sản phẩm và HTX tham gia chương trình phát triển
kinh tế xã hội đối với HTX còn nhỏ lẻ, phân tán không đáng kể; HTX khó tiếp cận
và thụ hưởng. Hiện chưa thống kê đầy đủ và đánh giá hiệu quả chính sách đúng mức.
4. Đánh giá vai trò, vị trí của
KTTT, HTX trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong xây dựng nông
thôn mới nói riêng
Tình hình hoạt động của tổ hợp tác,
HTX phát triển theo hướng tích cực, các HTX thành lập mới đều xuất phát từ nhu
cầu chung thực tế của thành viên, hoạt động của HTX từng bước thể hiện tính bản
chất, nguyên tắc của Luật HTX. Một số HTX, tổ hợp tác mở rộng kết nạp thành
viên, tăng quy mô tổ chức hoạt động, tăng khả năng tích lũy, đầu tư thêm trang
thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao năng lực hỗ trợ có hiệu quả cho thành viên
sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động của HTX gắn với cộng đồng
dân cư, giúp cho thành viên hợp tác tương trợ nhau có hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu
quả sản xuất; liên kết với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ đầu tư, tiêu thụ sản phẩm
cho thành viên và nông dân; góp phần chuyển dịch từ sản xuất theo hộ gia đình
riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị có quy mô lớn,
hiệu quả hơn, giúp tăng thu nhập cho hộ nông dân, giảm nghèo, giữ ổn định an
ninh trật tự, an toàn xã hội địa phương, đóng góp thiết thực vào xây dựng nông
thôn mới.
Riêng đối với kinh tế tập thể trong
lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động liên kết giữa HTX với doanh nghiệp từng bước đi
vào nề nếp, hiệu quả hơn, phát huy vai trò cung cấp đầu vào, đầu ra cho thành
viên, giúp thành viên giảm chi phí sản xuất và có đầu ra khá ổn định; các HTX
phi nông nghiệp đang hỗ trợ thành viên và người lao động với sự đa dạng về cách
thức, phương pháp cung cấp các dịch vụ cho thành viên. Nét mới của phong trào
HTX trong những năm gần đây là sự phát triển HTX lĩnh vực cây ăn trái và HTX dịch
vụ tiêu thụ nông sản phát triển khá mạnh; đang hình thành chuỗi liên kết giữa sản
xuất và dịch vụ cung cấp nông sản an toàn của các HTX đến với người tiêu dùng của
thành phố. Những kết quả đạt được trong tổ chức và hoạt động của các HTX tạo niềm
tin cho người dân, nhất là nông dân tin tưởng vai trò của HTX kiểu mới, từ đó số
lượng HTX phát triển khá, nông dân và người lao động tự nguyện tham gia vào
HTX. Đến nay, thành phố Cần Thơ 36/36 xã được công nhận xã nông thôn mới, 02/04
huyện được công nhận huyện nông thôn mới; có 36/36 xã đều có HTX theo tiêu chí
13.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN
TẠI HẠN CHẾ NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại, hạn chế
HTX bước đầu có cải thiện về lượng và
chất nhưng phát triển chưa đồng đều đối với các lĩnh vực; chưa tương xứng tiềm năng;
chưa phát huy được vai trò và vị trí trong nền kinh tế chung của thành phố. HTX
chủ yếu cung cấp dịch vụ đầu vào cho thành viên, trong khi việc liên kết với
doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho thành viên còn hạn chế. Chưa xây dựng được
nhiều mô hình HTX kiểu mới quy mô lớn, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo
chuỗi giá trị thông qua hợp đồng kinh tế.
Sản xuất kinh doanh của các HTX, THT,
đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng khách quan của biến đổi khí
hậu, thời tiết, dịch bệnh. Một số HTX vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ hoạt
động cầm chừng hoặc tạm thời ngừng hoạt động do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh
Covid-19.
Công tác quản lý Nhà nước đối với
kinh tế tập thể ở các cấp quận, huyện xã, phường, thị trấn hầu như không có cán
bộ chuyên trách theo dõi công tác phát triển kinh tế tập thể (chỉ kiêm nhiệm)
nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo về kinh tế tập thể chưa được thường xuyên, liên
tục.
Mặc dù Nhà nước có nhiều chủ trương,
chính sách để hỗ trợ tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, cụ
thể như chính sách vốn, đất đai và các hỗ trợ cho HTX, hầu hết các HTX nông
nghiệp khó tiếp cận, HTX không vay được vốn ngân hàng theo Nghị định số
55/2015/NĐ-TTg vì không có tài sản thế chấp nên không mở rộng thêm các dịch vụ
sản xuất kinh doanh trong hoạt động của HTX; Chính sách hỗ trợ về nhân lực, tài
chính của Nhà nước tuy có ban hành nhưng các HTX chưa tiếp cận được.
2. Nguyên nhân hạn chế
Phần lớn HTX quy mô còn nhỏ, tâm lý,
niềm tin và sự hợp tác tương trợ trong từng HTX chưa cao, nên chưa phát huy tốt
sức mạnh tập thể, dẫn tới tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên hiệu
quả chưa cao
Năng lực nội tại của nhiều HTX còn yếu,
số HTX ngưng hoạt động nhưng chưa giải thể còn khá nhiều do còn giữ pháp nhân để
giải quyết những tồn đọng về tài chính, hội đồng giải thể bắt buộc. Trong các
HTX hoạt động khá tốt vẫn còn những khó khăn về vốn, kỹ năng quản lý, điều
hành, tiêu thụ sản phẩm...thiếu chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
dài hạn.
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX khá đầy
đủ, nhưng trong thực tế HTX khó tiếp cận và thụ hưởng. Ngoài ra, thành phố chưa
có Quỹ hỗ trợ Phát triển HTX.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
1. Bố trí
ngân sách nhất định hỗ trợ kinh tế tập thể tham gia các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, nông thôn mới và tái cơ cấu kinh tế. Nguồn kinh phí hỗ trợ
dành một tỷ lệ riêng trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và giai đoạn.
Nhà nước dành một kênh tài chính riêng đủ lớn giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển
HTX Liên minh Việt Nam và các tỉnh, thành phố nhằm bảo đảm cho HTX tiếp cận được
nguồn vốn để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh cho thành viên.
2. Sớm điều
chỉnh các Luật đất đai, Luật Thuế và các quy định có liên quan phù hợp với các
điều kiện về tính chất, quy mô, hình thức hoạt động của HTX được hưởng ưu đãi,
hỗ trợ, nhất là các chính sách về giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Bổ
sung cụ thể chính sách hỗ trợ HTX trong ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình sản xuất của HTX; các chính sách hỗ
trợ hoạt động tuyên truyền. Đồng thời, Chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX cần xây dựng
dựa trên cơ sở những tiêu chí, điều kiện, loại hình cụ thể, để chính sách đến
đúng đối tượng và phát huy hiệu quả và công bằng. Nguồn lực hỗ trợ cần được xác
định rõ từ nguồn nào, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện.
4. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể các cấp, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả của kinh tế tập thể; kiện toàn các mặt tổ chức, nhân sự, chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức Liên minh HTX, Thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật
HTX, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật HTX.
5. Công
tác thi đua, khen thưởng hiện nay đối HTX và Quỹ tín dụng nhân
dân gặp khó khăn do Luật Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn thực
hiện giao cho cơ quan đăng ký và UBND cấp huyện trình khen
thưởng là chưa phù hợp, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét kiến nghị Chính phủ giao cho Liên minh HTX cấp tỉnh, thành phố có trách
nhiệm trình khen thưởng vì Liên minh HTX là tổ chức nắm rõ hoạt động của HTX và
Quỹ tín dụng nhân dân, đồng thời chủ động phối hợp với ngành chức năng để đánh
giá, xem xét khen thưởng theo quy định.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
1. Dự báo những thuận lợi, khó
khăn
- Trung ương đã ban hành Kết luận
70-KL/TW của Bộ Chính trị đã được Thành ủy triển khai và ban hành Kế hoạch
212-KH-TU, ngày 07/5/2020 của Thành ủy “thực hiện Kết luận 70-KL/TW ngày
09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị số 12/CT“TTg ngày 22/5/2018 “Về việc tiếp tục tăng cường công tác triển
khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012”.
- Sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy,
UBND thành phố, sự phối hợp tích cực của các sở, ngành đoàn thể và các quận,
huyện trong thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Trong tình hình kinh tế ngày càng hội
nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội, nhưng đồng thời là
thách thức đòi hỏi phải liên kết hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm là nhu cầu khách quan, nhất trong lĩnh vực nông
nghiệp đang cần một phương pháp tổ chức lại sản xuất theo mô hình HTX, để tái
cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay.
2. Định hướng chung về phát triển
kinh tế tập thể, HTX
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quan
điểm, đường lối chủ trương của Đảng pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX
trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, bảo đảm đối tượng tham gia
thành viên HTX phải hiểu rõ HTX kiểu mới và tự nguyện tham gia.
- Đổi mới, phát triển HTX, tổ hợp tác
phải xuất phát từ nhu cầu thực tế; đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề, địa
bàn, không ngừng hướng tới giá trị bản chất, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc,
quy định của Luật HTX 2012. Gắn phát triển HTX với xây dựng nông thôn mới, phát
huy vai trò của HTX tham gia tích cực hơn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở địa
phương.
3. Mục tiêu tổng quát
Kinh tế hợp tác, HTX của thành phố phải
hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, thu hút ngày càng nhiều thành
viên tham gia; không ngừng cải thiện nâng cao thu nhập cho thành viên; đóng góp
tích cực vào tăng trưởng GRDP của thành phố; góp phần tích cực vào giải quyết
việc làm, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Phát huy vai trò HTX thực sự
tham gia có hiệu quả vào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu thành lập mới từ 20 HTX, 50
- 60 tổ hợp tác, trong đó tập trung xây dựng từ ít nhất 03 HTX có quy mô lớn
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thành viên HTX đạt: 13.000 thành
viên, trong đó phát triển thành viên mới 1.000 thành viên.
- Thành viên tổ hợp tác đạt 58.000 trong
đó thành viên phát triển mới từ 500 đến 700 thành viên.
- Ước tổng doanh thu của các HTX năm
2021: khoảng 2.600 tỷ đồng; doanh thu bình quân HTX: 4,2 tỷ đồng; thu nhập bình
quân của thành viên: 65.000.000đồng/thành viên/năm; thu nhập bình quân của người
lao động: 50.000.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ sơ,
trung cấp: 48%; tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học: 24%.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế
tập thể năm 2021
a) Tiếp tục triển khai thực hiện và
chủ động, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm hoàn thiện hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ đã đề ra của Công văn số 2956/UBND-KT ngày 31/8/2018 của UBND
thành phố về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã
2012 theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục
tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất các
cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố.
b) Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX
năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX.
- Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm
2012:
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch
tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể năm 2020, 15 lớp Bồi dưỡng kiến thức về
kinh tế tập thể, HTX, cho 750 đối tượng cán bộ phụ trách kinh tế tập thể cấp
huyện và cấp xã; thời gian 2 ngày; nội dung các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX; làm
rõ mô hình HTX kiểu mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa nhằm thống nhất nhận
thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bản chất HTX và các quy định trong Luật
HTX năm 2012.
+ Xây dựng website Liên minh HTX
thành phố Cần Thơ thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền thông tin, giới thiệu
và quảng bá nội dung hình ảnh về kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế - xã
hội địa phương.
+ Tăng cường cung cấp thông tin cho
các cơ quan truyền thông đại chúng nhằm tuyên truyền rộng rãi về kinh tế tập thể,
HTX; giới thiệu mô hình HTX điển hình tiên tiến có hiệu quả trên các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX, tổ hợp
tác.
+ Tổ chức 03 lớp cho 150 -160 cán bộ
quản lý, điều hành HTX, tổ hợp tác. Số ngày thực hiện 05
ngày/lớp (tổ chức cho học viên đi học tập thực tế kinh nghiệm mô hình HTX kiểu
mới hiệu quả trong và ngoài thành phố).
+ Tổ chức 03 lớp phối hợp Trường
trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam thuộc Liên minh HTX Việt Nam: 02
lớp nâng cấp nghiệp vụ tài chính kế toán HTX, liên hiệp HTX cho 100 kế toán
HTX. Số ngày thực hiện 05 ngày/lớp (tổ chức cho học viên đi thực tế học tập
kinh nghiệm mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trong và ngoài thành phố); 01 lớp đào
tạo trình độ sơ cấp quản trị và khai thác vận tải đường bộ cho 40 HTX vận tải thủy, bộ (thời gian đào tạo từ 3 tháng theo Chương trình do Bộ giao
thông vận tải quy định).
+ Tranh thủ nguồn vốn từ Đề án đào tạo
nghề cho người lao động của thành phố hỗ trợ cho các HTX dạy nghề cho thành
viên và người lao động.
+ Khảo sát HTX có nhu cầu về tăng cường
cán bộ trẻ, lập kế hoạch thí điểm thực hiện hỗ trợ đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc tại 05 HTX nông nghiệp và 02 HTX phi nông nghiệp thời
gian 36 tháng theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính
và xác định đối tượng hỗ trợ theo Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
c) Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo quy định tại Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 về quy định chi tiết một số điều của
Luật HTX năm 2012.
- Hỗ trợ thành lập mới HTX: Đẩy mạnh
công tác tư vấn hỗ trợ cho 25 - 30 sáng lập viên vận động thành lập HTX, chú ý
tập trung các nội dung sau:
+ Tổ chức 30 - 35 lớp tập huấn cung cấp
thông tin cho các sáng lập viên, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật làm rõ
nguyên tắc, bản chất, vai trò của HTX và mô hình pháp lý theo Luật HTX 2012 trước
khi thành lập HTX.
+ Hỗ trợ tư vấn 30 sáng lập viên về
điều lệ, cách thức tổ chức Hội nghị thành lập HTX và thực hiện các thủ tục thành
lập, đăng ký HTX và tổ chức hoạt động của HTX theo khoản 6 Điều 24 Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về “Quy định chi tiết một số điều
của Luật HTX”.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường:
+ Tổ chức hỗ trợ đoàn đưa sản phẩm,
hàng hóa các HTX của địa phương đi tham gia Hội chợ quốc tế sản phẩm của khu vực
kinh tế hợp tác, hợp tác xã (Coop-Expo 2021) và các Hội chợ tổ chức tại thành
phố Cần Thơ.
+ Tích cực tham gia Chương trình “Kết
nối cung - cầu hàng hóa giữa các tỉnh, thành năm 2021”; Tham gia Chương trình
“Kết nối nhà sản xuất và nhà phân phối giới thiệu sản phẩm”. Đẩy mạnh hỗ trợ hoạt
động liên kết hợp tác giữa HTX với doanh nghiệp, giữa HTX với HTX nhằm hỗ trợ
bao tiêu đầu ra cho sản phẩm của thành viên; Hỗ trợ mở rộng thị trường kết nối
sản phẩm, tăng cường đưa sản phẩm HTX tham gia Điểm trưng bày giới thiệu sản phẩm
tại trụ sở cơ quan Liên minh HTX.
+ Tiếp tục hỗ trợ các HTX ký kết hợp
đồng cung cấp nguồn phân bón bảo đảm chất lượng và giá cả hợp lý. Xây dựng và
hình thành chuỗi liên kết hàng hóa nông sản an toàn, gắn với Đề án “Mỗi xã một
sản phẩm” của thành phố.
- Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao
trình độ công nghệ;
+ Tổ chức cho các HTX, tổ hợp tác
trong vùng quy hoạch cánh đồng lớn, vùng cây ăn trái, vùng nuôi thủy sản... của
các quận, huyện, giúp các HTX, tổ hợp tác tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật trong sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá có số lượng lớn, truy xuất
được nguồn gốc và đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu và chỉ dẫn địa lý...
+ Hỗ trợ HTX xây dựng các dự án đổi mới
công nghệ, khai thác nguồn vốn từ quỹ khuyến công cho các HTX làng nghề, thủ
công mỹ nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu
vực kinh tế tập thể, HTX
- Trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn, giúp
cho từ 40-50 HTX thực hiện đúng các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu
giữ tài liệu của HTX quy định tại điều 10 Luật HTX 2012; chú ý hướng dẫn về hồ
sơ, sổ sách kế toán, ứng dụng tin học vào công tác kế toán, khai báo thuế qua mạng...
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn hỗ trợ,
giúp các HTX khắc phục, sửa chữa những hạn chế, thiếu sót trong tổ chức hoạt động
theo Luật HTX năm 2012, giải thể các HTX tồn tại hình thức coi đây là nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động của HTX. Xây dựng niềm tin trong nội bộ thành viên HTX và tạo niềm
tin cho các đối tác là doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các tiêu chí, điều kiện
để thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
- Hỗ trợ các HTX tiếp cận khai thác
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ và từ chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ
thành viên nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm. Hỗ trợ, khuyến
khích HTX mở rộng quy mô, đa dạng dịch vụ phục vụ thành viên; phát triển mở rộng
quy mô HTX phải gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ thí điểm đưa cán
bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn trong HTX.
- Quan tâm xây dựng và nhân rộng mô
hình HTX điển hình tiên tiến
+ Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng
và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới theo Luật HTX 2012. Tổ chức cho các HTX tham
quan, học tập các mô hình điểm, mô hình HTX kiểu mới có hiệu quả của các tỉnh,
thành khác.
+ Đẩy mạnh xây dựng mô hình HTX sản
xuất gắn với chuỗi giá trị theo đề án của Liên minh HTX Việt Nam. Chú trọng xây
dựng các HTX nông nghiệp sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo danh mục sản phẩm
chủ lực: gạo, trái cây, rau an toàn, thủy sản, chăn nuôi theo danh mục sản phẩm
quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn thành phố (theo Quyết định sổ 1629/QĐ-UBND ngày
08/7/2019); liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
Phối hợp với các viện, trường xây dựng Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của
các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch thi
đua khen thưởng hàng năm, chương trình phối hợp với các Sở ngành, đoàn thể liên
quan, làm việc với các quận, huyện đánh giá sơ, tổng kết tình hình kinh tế tập
thể trên từng địa bàn, kịp thời hướng cho HTX hoạt động đúng luật và có hiệu quả.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể
- Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò của
Ban chỉ đạo kinh tế tập thể thành phố, tăng cường công tác tham mưu cho Thành ủy,
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX; nghiên cứu đề
xuất những giải pháp cụ thể để thúc đẩy phong trào kinh tế tập thể, nòng cốt
HTX phát triển góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố rà soát, bổ sung nhân sự phụ trách kinh tế tập thể có năng lực, kinh nghiệm
ở các sở, ngành, quận, huyện đủ sức tham mưu cho các câp lãnh đạo thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HTX.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các HTX
củng cố tổ chức bộ máy, đa dạng hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên; bổ sung
hoàn thiện các thủ tục, hướng các HTX tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Luật
HTX 2012.
e) Huy động các lực lượng xã hội, các
tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập
thể
- Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố, Hội Nông dân thành phố thực hiện mục tiêu phê
duyệt của Đề án phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các Chương trình phối hợp hoạt động giữa Liên minh HTX với các đoàn thể Nông
dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến binh.., phối hợp vận động thành viên thành lập
mới HTX, tổ hợp tác do đoàn thể chủ trì.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị đưa nội dung về kinh tế tập thể
vào chương trình các lớp tập huấn cán bộ các đoàn thể hàng năm, nhằm tuyên truyền
sâu, rộng trong đoàn viên, hội viên về quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX.
- Phát huy hơn nữa vai trò nòng cốt
Liên minh HTX thành phố Cần Thơ trong đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn thành phố. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Đại hội VI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 Liên minh HTX thành phố Cần Thơ.
Trên đây là kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố
kính trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp
(Đính kèm dự trù kinh phí thực hiện
kế hoạch hỗ trợ phát triển HTX năm 2021 của Liên minh HTX thành phố Cần Thơ và
các phụ lục)
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- TT. Thành ủy;
- CT, PCT UBND thành phố (1AD);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Liên minh Hợp tác xã thành phố;
- VP. UBND thành phố (2B,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dũng
|
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX NĂM 2021
Đơn vị tính: triệu
đồng
Nội
dung
|
Thực
hiện năm 2020 (ước)
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Ghi
chú
|
1. Hỗ trợ tuyên truyền về kiến thức
KTTT
|
70
|
100
|
|
2. Đào tạo cán bộ HTX, THT và tổ chức
đi học tập thực tế thuộc nội dung khóa học.
|
160
|
200
|
|
3. Hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ hợp
tác, theo Thông tư 340 của Bộ Tài chính.
|
100
|
200
|
|
4. Bồi dưỡng nghiệp vụ chế độ kế
toán HTX theo Thông tư 24/2017/TT-BTC)
|
70
|
100
|
|
5. Tổ chức lớp Sơ cấp quản trị và
khai thác vận tải đường bộ cho 40 HTX vận tải thủy, bộ.
|
|
200
|
|
6. Hỗ trợ đưa sản phẩm, hàng hóa
các HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại trong và ngoài thành phố.
|
|
100
|
|
7. Tổ chức Đại hội Liên minh HTX TP
Cần Thơ, nhiệm kỳ VI (2020 - 2025)
|
270
|
|
|
8. Hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ về
HTX, theo Thông tư 340 của Bộ Tài chính.
|
|
500
|
|
9. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng cho HTX nông nghiệp, giai đoạn 2021- 2025.
|
|
20.000
|
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
670
|
21.400
|
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2021
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch 2021
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
279
|
280
|
280
|
290
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
|
186
|
230
|
206
|
220
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
19
|
20
|
19
|
10
|
|
Số hợp tác xã hoạt động hiệu quả
|
|
148
|
|
150
|
160
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
12.246
|
12.500
|
12.250
|
13.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành
viên
|
1.134
|
1.000
|
1.100
|
1.000
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
hợp tác xã
|
Người
|
16.113
|
16.000
|
16.540
|
17.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
2.200
|
2.300
|
2.250
|
2.500
|
|
Số lao động thường xuyên là thành
viên hợp tác xã
|
Người
|
5.406
|
5.800
|
5.410
|
5.600
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
1.395
|
1.390
|
1.395
|
1.500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
|
642
|
650
|
655
|
700
|
|
Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua
đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
|
307
|
320
|
320
|
350
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
4.100
|
4.300
|
4.100
|
4.200
|
|
Trong đó: Doanh thu của HTX với
thành viên
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
45
|
|
45
|
50
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LHHTX
|
0
|
1
|
0
|
1
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới
|
LHHTX
|
|
1
|
|
1
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
|
4
|
|
|
3
|
Tổng số lao động
trong liên hiệp hợp tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân của một liên hiệp
HTX
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
5
|
Lãi bình quân của một liên hiệp HTX
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
III
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.450
|
1.500
|
1.500
|
1.550
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động
với chính quyền xã/phường thị trấn
|
THT
|
830
|
940
|
940
|
1.050
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
55.320
|
56.500
|
57.500
|
59.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC
XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2019
|
Năm
2020
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện cả năm
|
1
|
HỢP
TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
279
|
280
|
280
|
290
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm
nghiệp
|
HTX
|
132
|
130
|
135
|
144
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
23
|
26
|
21
|
22
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
52
|
48
|
49
|
46
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
7
|
7
|
7
|
7
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
24
|
26
|
27
|
29
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
41
|
43
|
41
|
41
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
|
|
|
1
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
1
|
0
|
1
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
LHHTX
|
|
1
|
0
|
1
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP
TÁC
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.450
|
1.500
|
1.500
|
1.550
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm
nghiệp
|
THT
|
1392
|
1.440
|
1.444
|
1.494
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác (phi nông nghiệp)
|
THT
|
58
|
60
|
56
|
56
|
PHỤ LỤC 3
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2019
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Tổng
|
Trong
đó
|
Tổng
|
Trong
đó
|
Tổng
|
Trong
đó
|
CTMTQG
xd nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
CTMTQG
xd nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
CTMTQG
xd nông thôn mới
|
Nguồn
vốn khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=
(5)+(6)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=
(8)+(9)
|
(8)
|
(9)
|
(10)=
(11)+(12)
|
(11)
|
(12)
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời
hạn ở hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
200
|
|
200
|
150
|
|
150
|
150
|
|
150
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
400
|
|
400
|
400
|
|
400
|
400
|
|
400
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
400
|
|
400
|
400
|
|
400
|
400
|
|
400
|
1.3
|
- Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã
được hỗ trợ
|
HTX
|
35
|
|
35
|
30
|
|
30
|
30
|
|
30
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đông
|
54
|
|
54
|
100
|
|
100
|
100
|
|
100
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
54
|
|
54
|
100
|
|
100
|
100
|
|
100
|
3
|
Hỗ trợ
về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
20
|
|
20
|
20
|
|
20
|
20
|
|
20
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
162
|
|
162
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
162
|
|
162
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG,
LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê
đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số hợp tác xã được miễn, giảm tiền
thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số hợp tác xã được vay tổ chức tín
dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được vay tổ chức tín dụng
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất
vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được hỗ trợ lãi suất
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ
vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí được hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ
khác
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|