|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1454/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Mạnh Thị Tuyết Mai
|
Ngày ban hành:
|
21/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1454/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 4 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ
Tổng cục Thuế nhận được công văn công văn số
531/CTPTH-TTHT ngày 28/3/2022 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ vướng mắc về chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty TNHH JNTC
VINA. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định về thuế giá trị gia tăng như
sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây
gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá
trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
- Tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia
tăng quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. ...
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với
các khu phi thuế quan và giữa các khu phí thuế quan với nhau.
Khu phí thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương
mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được
thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phí thuế quan theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với
bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
- Tại Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia
tăng quy định về thuế suất 0% như sau:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong
khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ
được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phí thuế quan; hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu;
hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu
qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
...”
- Tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
““Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản
2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này.
...
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu
trừ hoặc hoàn thuế;...”.”
- Tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“50. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất
sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử
dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của
DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
...
2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp
đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu
theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối
với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp
nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ
các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp
dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ
tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế
xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng
làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than
đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).”
Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp
doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế
xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa
xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 8% hoặc 10% thì:
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải
làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư
số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng
điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được
lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không
phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi
đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Phú Thọ căn cứ quy định nêu
trên và tình hình thực tế của doanh nghiệp để hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng
quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr. Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Các đơn vị: CST, PC (BTC), TCHQ;
- Các Vụ: KK, PC (TCT);
- Lưu VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Mạnh Thị Tuyết Mai
|
Công văn 1454/TCT-CS năm 2023 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No: 1454/TCT-CS
Re: Tax policies
|
Hanoi, April 21, 2023
|
To: Tax Department of
Phu Tho province Below is the response of
General Department of Taxation to Official Dispatch No. 531/CTPTH-TTHT dated
March 28, 2022 from the Tax Department of Phu Tho province enquiring about deductible expenses upon determination of income subject to
corporate income tax of JNTC Vina Company Limited. - Pursuant to Article 4
of the Law on Value-Added Tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008 on
Value-Added Tax: “Article 4. Taxpayers Taxpayers include
organizations and individuals producing or trading in goods or services subject
to value-added tax (hereinafter referred to as “business establishments”) and
organizations and individuals importing goods subject to value-added tax
(hereinafter referred to as “importers”).” - - Pursuant to Clause 20
Article 4 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry
of Finance on guidance on implementation of the Law on Value-Added Tax and the
Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on elaboration
and provision of guidance on some Articles of the Law on Value-Added Tax on non-taxable items: “Article 4. Goods and
services that are not subject to VAT ... ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. The goods and services
traded between a foreign party and a free trade zone, or among free trade
zones. Free trade zones
include export-processing zones, export processing enterprises, tax-suspension
warehouses, bonded warehouses, special economic zones, commercial - industrial
zones, and other economic zones established and provided with similar tax
incentives as free trade zones according to Decisions of the Prime Minister. The
transactions between a free trade zone and an external party are considered
export/import. …” - Pursuant to Article 9
of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of
Finance on guidance on implementation of the Law on Value-Added Tax and the
Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on elaboration
and provision of guidance on some Articles of the Law on Value-Added Tax on tax
rate of 0%: “1. 0% VAT is applied
to exported goods and services; construction and installation overseas and in
free trade zones; international transport; exported goods and services that are
not subject to VAT, except for the cases in Clause 3 of this Article, in which
0% VAT is not applied. Exported goods and
services are those that are sold to overseas organizations and individuals and
are consumed outside Vietnam, sold to the entities in free trade zones, or sold
to foreign customers as prescribed by law. ... 2. Condition for
application of 0% tax: a) The documents below
are compulsory for exported goods: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Bank receipts for
payment for exported goods and other documents prescribed by law; - A customs
declaration prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular. ...” - Pursuant to Article 4
of Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance
on amendments to Article 6 of Circular No. 78/2014/TT-BTC: “Article 6. Deductible
and non-deductible expenses when determining taxable income 1. Except for the
non-deductible expenses prescribed in Clause 2 of this Article, every expense
is deductible if all of these following conditions are satisfied: a) The actual expense
incurred is related to the enterprise’s business operation. b) There are
sufficient and valid invoices and proof for the expense under the regulations
of the law. c) There is proof of
non-cash payment for each invoice for purchase of goods/ services of VND 20
million or over (including VAT). ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2.1. Expenses that do
not meet all of the conditions in Clause 1 of this Article. ... 2.37. Input VAT that
has been deducted or refunded;…”.” - Pursuant to Clause 50,
Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry
of Finance on amendments to Article 74 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated
March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures; customs
inspection and supervision; export duty, import duty and tax administration
applied to imports and exports: “50. Article 74 is
amended as follows: “Article 74. Exports
and imports of export processing enterprises (EPEs) 1. Goods imported for
manufacturing of domestic exports by an EPE shall undergo customs procedures
and be used for intended purposes, except for the following cases in which the
EPE and its partners may decide whether to follow customs procedures: ... 2. Customs procedures
is not required when goods imported by the EPE are sold to domestic enterprises
if taxes on which have been fully paid and regulations on management of exports
and imports of non-EPEs are complied with. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. According to the
aforesaid regulations, if the EPE purchases goods from domestic enterprises,
the EPE and the domestic enterprises do not carry out customs procedures, and
the domestic enterprises issue sale invoices to the EPE with 8% or 10% VAT, the
following regulations shall be applied: Regarding goods and
services required to undergo customs procedures as prescribed in Clause 50,
Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry
of Finance: if the expense is not an actual expense that is related to the
enterprise’s business operation and there are insufficient invoices and
documents as prescribed by law, the expense shall not be included in the
deductible expenses upon determination of income subject to corporate income
tax. Regarding goods and
services that the EPE and its partners may decide whether to follow customs
procedures or that are not required to undergo customs procedures as prescribed
in Clause 50, Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of
the Ministry of Finance: if the expense is an actual expense that is related to
the enterprise’s business operation and there are sufficient invoices and
documents as prescribed by law, the expense may be included in the deductible
expenses upon determination of income subject to corporate income tax for the
value of the goods and services. For your information and
compliance./. PP. GENERAL DIRECTOR
PP. DIRECTOR OF POLICY DEPARTMENT
DEPUTY DIRECTOR
Manh Thi Tuyet Mai
Công văn 1454/TCT-CS ngày 21/04/2023 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
2.193
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|