UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35
/2017/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
21 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH TỪ CÁC
KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
327/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện
qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khoá XIV, Kỳ
họp thứ năm Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác
thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 154/TTr-STC ngày 16/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được
trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng:
a) Phạm vi điều chỉnh:
Quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện
qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
b) Đối
tượng áp dụng:
- Thanh tra tỉnh.
- Thanh tra Sở và tương đương.
- Thanh tra huyện, thành phố.
2. Các khoản được trích:
Các cơ quan Thanh tra nhà nước được
trích một phần từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước, gồm:
a) Các khoản
tiền thuộc ngân sách nhà nước bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do các hành vi trái pháp luật gây ra.
b) Các khoản
tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước, gồm:
- Các khoản
tăng thu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách
nhà nước nhưng không kê khai, kê khai sai, trốn thuế, gian lận thuế, hoặc do vi
phạm các quy định khác về thu nộp ngân sách dẫn đến thiếu số thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước,
các khoản hoàn thuế không đúng đối tượng hoặc kê khai tăng số thuế được hoàn
theo quy định của pháp luật được cơ quan thanh tra phát hiện và kiến nghị trong
biên bản làm việc hoặc kết luận thanh tra và đơn vị được thanh tra đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản
thu do cơ quan, đơn vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng theo quy định của
pháp luật thì không được phép thu hoặc thu vượt mức theo quy định của pháp luật
được cơ quan thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị thực hiện thu đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước. Các khoản lãi phát sinh, tiền phạt chậm nộp ngân sách
nhà nước do chiếm dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được thu hồi và đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Các khoản đã thực chi ngân sách
quản lý sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước (đối với các khoản chi đã quyết
toán), bao gồm:
- Sai đơn giá, khối lượng, định mức
và sai khác đối với các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản;
- Sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước,
không đúng nhiệm vụ được giao, sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu;
- Sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước giao không thực hiện tự chủ (đối với cơ quan hành chính) hoặc giao chi
không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp) để chi cho nội dung theo quy định
phải sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao tự chủ hoặc giao chi thường
xuyên;
- Đơn vị báo cáo số liệu sai dẫn đến
ngân sách nhà nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị số tiền cao hơn số
tiền đơn vị được hưởng theo quy định;
- Sử dụng phần kinh phí ngân sách
theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị giữ lại để sử dụng;
- Các khoản trích lập quỹ sai quy
định; chi vượt quy chế chi tiêu nội bộ.
3. Mức trích:
Cơ quan thanh tra nhà nước được
trích theo các mức cụ thể dưới đây:
a) Đối với Thanh tra tỉnh:
- Được trích 30% trên tổng số tiền
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với
số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 20% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến
20 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 10% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
b) Đối với Thanh tra các sở và
tương đương; thanh tra các huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh:
- Được trích 30% trên tổng số tiền
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 20% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng đến 3
tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 10% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm.
4. Việc lập, chấp hành dự toán và
quyết toán nguồn kinh phí:
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác
thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung khác không quy định
tại Quyết định này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2017 và thay thế
Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 29/8/2013 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh uỷ; (B/c)
- TT. HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, CV các
khối;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
(để đăng tải)
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|