ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
14 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Thực hiện Quyết định số 763-QĐ/TU ngày 30 tháng 11
năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hồi Quyết định về sắp xếp tổ chức bộ
máy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 06/TTr-SGTVT ngày 09 tháng 02 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 419/TTr-SNV ngày 09 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4
năm 2023 và thay thế Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Phòng NC, KT;
- Trung tâm Công nghệ TT&TT;
- Lưu: VT, (T27PQ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước (sau đây gọi
tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao
thông vận tải.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông
đô thị, gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người
đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa
bàn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý
của Sở;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
d) Quyết định các dự án đầu tư về giao thông vận tải
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và tương đương;
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Sở quản lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý hoặc được
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn và duy
trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định
của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ
thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng, khổ giới hạn
của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận hoặc thỏa
thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với công
trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên đường
thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ, bến
thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải trí dưới nước; đăng
ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương hoặc
được phân cấp theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa phương hoặc được
phân cấp theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp theo quy định của
pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn giao thông xảy ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm
giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và xử lý các hành
vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc phạm vi quản
lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường bộ, đường
thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra tải trọng
xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức thuộc Sở theo thẩm quyền phân cấp và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên
chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện nhiệm vụ về công tác pháp chế theo
quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và các Phó Giám đốc
giúp việc Giám đốc.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Giám đốc Sở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý hạ tầng giao thông;
d) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra; các phòng có Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu
chí: Từ đủ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, không quá
02 cấp phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 cấp trưởng, 01
cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm:
a) Khu Quản lý và bảo trì đường bộ
Khu Quản lý và bảo trì đường bộ có Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn thuộc Khu Quản lý và bảo trì đường
bộ phải đảm bảo đủ điều kiện về số lượng người làm việc là viên chức để thành lập
là từ 07 người làm việc là viên chức trở lên và phù hợp với quy định về tổ chức
bộ máy. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo nguyên tắc: Từ 07 đến 09
người làm việc là viên chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; có từ
10 người làm việc là viên chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, 02 cấp phó;
không thành lập phòng có dưới 07 người làm việc là viên chức.
b) Trung tâm đăng kiểm 93.01S
Trung tâm đăng kiểm 93.01S có Giám đốc và không quá
02 Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn thuộc Trung tâm đăng kiểm 93.01S phải đảm
bảo đủ điều kiện về số lượng người làm việc là viên chức để thành lập là từ 07
người làm việc là viên chức trở lên và phù hợp với quy định về tổ chức bộ máy.
Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
c) Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động
Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động có Trạm trưởng
và một (01) Phó Trạm trưởng và các nhân viên. Trạm hoạt động theo Quy chế riêng
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của của các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; Chánh Văn phòng
Sở, Phó Chánh văn phòng Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực
thuộc Sở và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức; số lượng người làm việc là
viên chức (biên chế viên chức) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở
quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; đồng thời chịu trách nhiệm trước
Bộ Giao thông vận tải về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành ở địa phương.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc
Sở, được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác được
phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải
quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho
cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt
công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
6. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tháng để kiểm
điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và xây dựng kế hoạch hoạt động
cho tháng kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông
vận tải. Hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận
tải về tình hình hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh và kiến nghị giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động
chuyên môn cho Bộ Giao thông vận tải theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, có
trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh
theo yêu cầu; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Giám đốc Sở có trách nhiệm tham mưu đề xuất và báo
cáo định kỳ theo quy định và đột xuất kết quả thực hiện nhiệm vụ với Ủy ban
nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công tác
của Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình kế hoạch công tác chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các sở,
ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản
lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
Sở tăng cường mối quan hệ với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành
quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn
đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan:
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ và được quyền yêu cầu Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
chế độ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành Giao thông vận tải trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành và Quy định
này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức triển khai
Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của Sở. Việc sửa
đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.