ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
14 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 763-QĐ/TU ngày 30 tháng 11
năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hồi Quyết định về sắp xếp tổ chức bộ
máy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 450/TTr-SVHTTDL ngày 22 tháng 02 năm 2023 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 422/TTr-SNV ngày 10 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4
năm 2023 và thay thế Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, P. NC;
- Trung tâm Công nghệ TT&TT;
- Lưu: VT, (T28PQ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 18/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là
UBND tỉnh). Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, được dự toán kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch
và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân
dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp,
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của UBND tỉnh liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công
của UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo
quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh trên địa bàn
tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại,
thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với
tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn tỉnh;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo
dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà
soát, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy
định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa
phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định
cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn tỉnh; đề nghị
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở
hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo
tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài
công lập trên địa bàn tỉnh; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ
sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài
công lập đến Chủ tịch UBND tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng;
góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh, dự án trưng bày nhà
lưu niệm trên địa bàn tỉnh;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức
thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, quảng trường, công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải
quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi
quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người
đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân
tộc, miền núi và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do
cơ sở điện ảnh trên địa bàn tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác
trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp
giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành
tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép
triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức
triển lãm do các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đưa ra nước ngoài không vì
mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh không vì
mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh
nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm
mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm,
tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức trên địa bàn tỉnh
không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép
tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp
văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên
quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, đề xuất
hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần
thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu UBND tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại tỉnh của thư
viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản
phẩm lưu chiểu tại tỉnh cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông
báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư
viện của thư viện chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện
đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có
trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy
chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ
trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện trên địa bàn tỉnh, khuyến
khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ
cộng đồng trên địa bàn tỉnh; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa
bàn tỉnh.
10. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại
tỉnh;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp UBND tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt,
thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động
quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định
của pháp luật.
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên
truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh sau khi được UBND
tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị
đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn
nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thi
(hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động và
các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với các
doanh nghiệp; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử
không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng trên địa bàn tỉnh;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động
lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
13. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học trên địa bàn tỉnh quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng
giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ
nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng
xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông
tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định
của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân
bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được phê
duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể
thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi người
tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn
tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với người hướng
dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu
và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt
động thể thao giải trí trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể
thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các
phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong
trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất,
hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng
vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội
thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức
giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao
và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục,
thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao theo quy định của pháp luật.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và
phát triển tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp để quản lý môi trường du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; tham gia ý kiến đối với các
dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm
năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị
cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá
nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc
tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định công nhận
khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập hồ sơ trình
UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc
gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
nước ngoài đặt tại tỉnh; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý lữ hành về
thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh
nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đối, thu hồi Giấy phép kinh doanh
dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ sở
lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám
sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú
du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch,
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn
đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu
trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình,
quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá
nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra,
công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại
diêm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn tỉnh;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
của tỉnh phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc
gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức nghiệp vụ,
chuyên ngành và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên
du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
n) Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh, tài liệu, quảng bá vào quản lý du lịch.
17. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa phương.
18. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc
lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
19. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
20. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
cấp chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
21. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của
Sở.
22. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành.
23. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành văn hóa, thể
thao và du lịch và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
24. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị
xã, thành phố và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
25. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng, Thanh tra, phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của UBND tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện nhiệm vụ về công tác pháp chế theo
quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
31. Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và các Phó Giám đốc giúp
việc Giám đốc.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Giám đốc Sở do
UBND tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó của người
đúng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh
Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá
trị pháp lý cao hơn quy định).
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý văn hóa;
d) Phòng Quản lý thể dục thể thao;
đ) Phòng Quản lý du lịch.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra; các phòng có Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu
chí: Từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp
phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp
phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm:
a) Bảo tàng tỉnh;
b) Thư viện tỉnh;
c) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
d) Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh;
đ) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
tỉnh.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở có cấp
trưởng và không quá 02 cấp phó. Việc thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng phải đảm
bảo nguyên tắc: Từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức trở lên được bố trí 01
cấp trưởng, 01 cấp phó; có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố
trí 01 cấp trưởng, 02 cấp phó; không thành lập phòng có dưới 07 người làm việc
là viên chức.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND tỉnh.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; Chánh Văn phòng
Sở, Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh
ban hành.
5. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc là
viên chức (biên chế viên chức) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được UBND tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm, Sở chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở
quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở,
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng
không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc Sở phải chủ động làm
việc với Giám đốc Sở khác có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các lĩnh vực
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc Sở
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt
công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
3. Sở đảm bảo họp giao ban hàng tháng để kiểm điểm
tình hình thực hiện công tác trong tháng và xây dựng chương trình công tác cho
tháng kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về tình hình hoạt động của ngành và đề ra chương
trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm
nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở có mối quan hệ công
tác với các ngành, các cấp như sau
1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên
môn của ngành với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo định kỳ và yêu
cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo
cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm
vi quản lý của ngành.
3. Đối với UBND tỉnh
Giám đốc Sở có trách nhiệm tham mưu, đề xuất và báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ
trách. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc
Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành
Sở xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các sở,
ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản
lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
Sở tạo mối quan hệ công tác với UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà ngành quản
lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có những vấn đề
chưa thống nhất thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
6. Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin và cơ quan
liên quan trên địa bàn tỉnh
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo
(trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) của các
huyện, thị xã, thành phố. Sở được quyền yêu cầu Phòng Văn hóa và Thông tin báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất; kiểm tra về
chuyên môn và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành và Quy
định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển
khai Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.