HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2018/NQ-HĐND
|
Hà
Nam, ngày 07 tháng 12
năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY
HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ CHI TIẾT CHO CÁC TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ các Nghị định: Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Thực hiện các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Quyết định số 1821/QĐ-TTg ngày 07/10/2014 về phê duyệt Quy
hoạch phòng chống lũ và đê điều hệ thống sông Đáy; Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch phòng chống lũ và
quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;
Xét Tờ trình số 3557/TTr-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh đề nghị phê duyệt dự án quy hoạch phòng
chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa
bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy hoạch phòng chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn
tỉnh Hà Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm
a) Tuân thủ các quy định của Luật Đê
điều và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Đảm bảo an toàn
phòng chống lụt, bão, an toàn ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội và môi trường bền vững.
c) Đảm bảo hài hòa, thống nhất giữa
quy hoạch phòng chống lũ tại tất cả các sông trên địa bàn tỉnh với các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên
ngành liên quan.
d) Tiếp cận công nghệ quản lý - kiểm
soát lũ của các nước tiên tiến trên thế giới; thực hiện đồng bộ các giải pháp
công trình và phi công trình theo quan điểm quản lý rủi ro thiên tai.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống lũ, bão trên
địa bàn tỉnh góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc
phòng; làm cơ sở lập và điều chỉnh quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan trên địa bàn tỉnh đồng
thời để các địa phương quản lý, điều hành công tác phòng, chống lũ, bão và xây
dựng kế hoạch đầu tư các công trình phòng, chống lũ, bão, công trình đê điều
trong trung, dài hạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
b) Mục tiêu cụ thể
- Các tuyến sông Hồng, sông Đáy: Các
chỉ tiêu tần suất, lưu lượng, mực nước đảm bảo chống lũ tuân thủ quy hoạch của
Trung ương.
- Các tuyến sông địa phương
+ Tuyến sông Nhuệ:
Mức đảm bảo chống lũ: Đến năm 2030
tần suất là 8%, đến năm 2050 tần suất là 5%. Mực nước và lưu lượng đảm bảo an
toàn lũ tại các vị trí: thôn Ngọc Động (mực nước là 4,97m, lưu lượng nước là
150 m3/s); thôn Đại Cầu (mực nước là 4,76m, lưu lượng nước là 158 m3/s).
+ Tuyến sông Châu Giang:
Mức đảm bảo chống lũ: Đến năm 2030
tần suất là 8%, đến năm 2050 tần suất là 5%. Mực nước và lưu lượng đảm bảo an
toàn lũ tại các vị trí: thôn Phúc Hạ xã Hợp Lý (mực nước là 4,98m, lưu lượng
nước là 363 m3/s); Cống Lò Gạch (mực nước là 4,76m, lưu lượng nước
là 361 m3/s); thành phố Phủ Lý (mực nước là 4,74m, lưu lượng nước là
360 m3/s).
+ Tuyến sông Duy Tiên:
Mức đảm bảo chống lũ: Đến năm 2030
tần suất 10%, đến năm 2050 tần suất là 8%. Mực nước và lưu lượng đảm bảo an
toàn lũ tại vị trí cống I4/10 (mực nước là 4,72m, lưu
lượng nước là 350 m3/s).
3. Một số nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
a) Công bố, tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng tới các cấp, các ngành, địa phương và các tầng lớp
nhân dân về quy hoạch phòng chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa
bàn tỉnh Hà Nam nhằm nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm trong việc quản
lý, bảo vệ đê điều và phòng chống lũ trên các tuyến sông có đê trên địa bàn.
b) Huy động nguồn lực để củng cố,
nâng cấp hệ thống các công trình phòng chống lũ, bão theo quy định. Trong đó:
- Đề xuất Trung ương quan tâm đầu tư
nâng cấp các công trình thuộc tuyến sông Hồng, sông Đáy và hỗ trợ địa phương
đầu tư các công trình trên các tuyến sông Nhuệ, sông Châu Giang, sông Duy Tiên.
- Huy động các nguồn lực địa phương
để cùng với ngân sách Trung ương đầu tư theo quy hoạch. Trước mắt tập trung các
công trình cấp bách.
c) Tăng cường trách nhiệm, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cơ sở
trong công tác quản lý đê điều, các công trình phòng chống lũ tại các tuyến
sông có đê trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra về quản lý và bảo vệ
đê điều, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Phát huy trách nhiệm của toàn xã
hội tham gia vào việc quản lý, bảo vệ đê điều và phòng chống lũ tại địa phương,
đảm bảo an toàn các tuyến đê và ứng phó kịp thời trong trường hợp bão, lũ xảy
ra góp phần ổn định tình hình tại địa phương.
đ) Ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ mới, tiên tiến trong quản lý, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa
đê điều và công trình phòng chống lũ. Đặc biệt ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phòng, chống lụt bão để thường xuyên cập nhật các
số liệu thông tin về mực nước, biến đổi khí hậu, thủy chiều trên các tuyến sông
để chủ động trong công tác phòng, chống lũ, bão.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Nam khóa XVIII, kỳ họp thứ bảy thông qua và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- BTV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT; Tư pháp;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Sỹ Lợi
|