HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày 19 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH; MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ, THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày
10 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án sắp xếp hoàn thiện chức
danh, số lượng và chế độ chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố; Báo cáo thẩm tra số
28/BCTT-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 33/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đối với các xã, phường, thị trấn chưa thực hiện việc sắp xếp và bố trí các chức
danh người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết này tiếp tục thực hiện
chế độ phụ cấp chức danh người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết số
33/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH,
Chính phủ (báo cáo);
- VPQH, VPCP, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chính trị;
- Sở Nội vụ và các sở, ban ngành liên quan;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH; HĐND; UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH VÀ MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ, THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 24/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng
7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, thôn, khu phố
1. Chức danh người hoạt động không
chuyên trách
a) Đối với cấp xã:
- Tổ chức - Kiểm tra;
- Tuyên giáo - Dân vận;
- Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra (Phó Bí
thư Đảng ủy kiêm nhiệm);
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh;
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam;
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Lâm nghiệp (đối với xã có rừng);
- Trưởng Đài truyền thanh;
- Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
- Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự;
- Phó Trưởng Công an xã.
b) Đối với thôn, khu phố:
- Bí thư chi bộ thôn, khu phố;
- Trưởng thôn, khu phố;
- Phó Trưởng thôn, khu phố;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn,
khu phố.
2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách
a) Đối với cấp xã:
Mỗi xã, phường, thị trấn được bố trí
tối đa không quá 11 người, riêng đối với xã có rừng được bố
trí tối đa không quá 12 người.
b) Đối với thôn, khu phố:
- Thôn thuộc xã trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
thôn thuộc xã hải đảo; thôn thuộc xã có khó khăn về ngân sách theo quy định của
Bộ Tài chính và thôn thuộc xã loại I, loại II được bố trí tối đa không quá 3 người.
- Các thôn còn lại và các khu phố được
bố trí tối đa không quá 2 người.
3. Phụ cấp chức danh người hoạt động không chuyên trách
a) Đối với cấp xã:
Số
TT
|
CHỨC DANH
|
Mức
phụ cấp hằng tháng (hệ số)
|
1
|
Tổ chức - Kiểm tra
|
1,8
|
2
|
Tuyên giáo -
Dân vận
|
1,8
|
3
|
Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra (Phó Bí
thư Đảng ủy kiêm nhiệm)
|
0,4
|
4
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
|
1,2
|
5
|
Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh
|
1,1
|
6
|
Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ Việt Nam
|
1,1
|
7
|
Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
|
1,1
|
8
|
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam
|
1,1
|
9
|
Lâm nghiệp (đối với xã có rừng)
|
1,3
|
10
|
Trưởng Đài truyền thanh
|
1,3
|
11
|
Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ
|
1,8
|
12
|
Chỉ huy phó Ban chỉ huy Quân sự
|
|
|
- Cấp xã loại I, II và xã trọng điểm
về quốc phòng, an ninh
|
1,8
|
- Cấp xã loại
III
|
1,3
|
13
|
Phó Trưởng Công an xã
|
|
|
- Xã loại I, II
và xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự
|
1,8
|
- Xã loại III
|
1,3
|
b) Đối với thôn,
khu phố
Số
TT
|
CHỨC
DANH
|
Mức
phụ cấp hằng tháng (hệ số)
|
1
|
Bí thư chi bộ thôn, khu phố
|
0,7
|
2
|
Trưởng thôn, khu phố
|
0,7
|
3
|
Phó Trưởng thôn, khu phố
|
0,6
|
4
|
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn,
khu phố
|
0,6
|
4. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
người hoạt động không chuyên trách
a) Định hướng bố trí kiêm nhiệm:
- Công chức Văn hóa - Xã hội kiêm Trưởng
Đài truyền thanh;
- Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã kiêm Chủ tịch các
Hội đặc thù cấp xã (Hội Chữ thập đỏ, Hội Khuyến học, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu
tù chính trị) hoặc các chức danh người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp
xã, thôn, khu phố;
- Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn, khu
phố hoặc Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, khu phố;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn,
khu phố kiêm Phó Trưởng thôn, khu phố;
- Phó Trưởng thôn, khu phố kiêm Thôn đội trưởng hoặc Công an viên.
b) Mức phụ cấp kiêm nhiệm:
- Kiêm nhiệm chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã: Mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng
50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
- Kiêm nhiệm chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, khu phố: Mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp
của chức danh kiêm nhiệm.
c) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh được
hưởng kể từ ngày quyết định phê chuẩn, bổ nhiệm, phân công kiêm nhiệm chức danh
có hiệu lực thi hành.
d) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với cấp ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội cùng cấp hướng dẫn việc bố trí kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động
không chuyên trách phù hợp với tính chất, mức độ, khối lượng công việc, tình
hình thực tế của từng địa phương và quy định này, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế
a) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế đối với người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế:
- Về bảo hiểm xã hội: Ngân sách đóng 14% mức lương cơ sở và người hoạt động không
chuyên trách đóng 8% mức lương cơ sở.
- Về bảo hiểm y
tế: Ngân sách đóng 3% mức lương cơ sở và người hoạt động không chuyên trách
đóng 1,5% mức lương cơ sở.
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối
với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố: Ngân sách đóng 3% mức
lương cơ sở và người hoạt động không chuyên trách đóng 1,5% mức lương cơ sở.
6. Khoán quỹ phụ cấp
Khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo
hiểm y tế để chi trả hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố như sau:
a) Đối với cấp xã:
- Cấp xã loại I: Khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 mức lương cơ sở;
- Cấp xã loại II: Khoán quỹ phụ cấp bằng
18,6 mức lương cơ sở;
- Cấp xã loại III: Khoán quỹ phụ cấp
bằng 17,6 mức lương cơ sở.
b) Đối với thôn, khu phố:
- Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp
về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã hải
đảo; thôn thuộc xã có khó khăn về ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính và
thôn thuộc xã loại I, loại II: Khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 mức lương cơ sở;
- Các thôn còn lại và các khu phố:
Khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 mức lương cơ sở.
7. Chế độ đối với người hoạt động
không chuyên trách thôi giữ chức danh
Người hoạt động không chuyên trách
thôi giữ chức danh sau khi sắp xếp, nếu chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì mỗi năm công tác đóng bảo hiểm xã hội
được hưởng trợ cấp thôi việc bằng 1/2 tháng phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm hiện hưởng.
Thời gian để tính chế độ là thời gian
làm việc đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Nếu thời gian tính chế độ có tháng lẻ thì được
tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6
tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng
tính tròn là 1 năm.
Mức trợ cấp thôi việc thấp nhất bằng
1 tháng phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm hiện hưởng.
Điều 2. Khoán
kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
1. Mức khoán kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam) ở cấp xã là: 35.000.000 đồng/năm, bao gồm cả
kinh phí chi phụ cấp Trưởng ban Thanh tra nhân dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp
Thanh niên với mức 300.000 đồng/người/tháng.
2. Mức khoán kinh phí hoạt động của
Ban Công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội
(Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân,
Chi hội Cựu chiến binh) ở thôn, khu phố là: 28.000.000 đồng/năm, bao gồm kinh
phí chi trợ cấp cho các chức danh Bí thư Chi đoàn, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ,
Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh ở thôn,
khu phố với mức 420.000 đồng/người/tháng; cho thành viên Ban Thanh tra nhân dân
với mức 140.000 đồng/người/tháng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm đảm bảo kinh phí khoán cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội ở cấp xã, thôn, khu phố hoạt động và phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp quy định cụ thể
việc sử dụng kinh phí khoán.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Lộ trình
thực hiện
a) Từ ngày 01/01/2019 đến ngày
31/12/2019: Thực hiện thí điểm tại ít nhất 30% số đơn vị hành chính cấp xã;
b) Từ ngày 01/01/2020: Triển khai thực
hiện đối với các đơn vị hành chính cấp xã còn lại.
2. Quy định chuyển tiếp
Từ ngày Quy định này có hiệu lực đến
khi các địa phương hoàn thành việc sắp xếp và bố trí các chức danh người hoạt động
không chuyên trách theo Quy định này, tiếp tục áp dụng mức phụ cấp đối với chức
danh chưa sắp xếp theo quy định tại Nghị quyết số 33/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng
12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách
đối với người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động đối với
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, khu phố do
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp. Trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017
- 2020 do ngân sách tỉnh hỗ trợ số kinh phí tăng thêm để thực hiện./.