ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
17 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH
PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chỉnh phủ ban hành quy
định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy định về điều phối, ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 67/TTr-STTTT ngày 03 tháng 12 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 và thay thế Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của
UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cá nhân, đơn vị liên quan có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UB MTTQ, các tổ chức đoàn thể;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- TT Thông tin - Công báo (để đăng);
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX3 (H- b)
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND Ngày 17 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là cơ quan).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng
đối với các cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin mạng được
quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng.
2. Hệ thống thông tin được quy
định tại Khoản 3, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng.
3. Hạ tầng kỹ thuật được quy định
tại Khoản 7, Điều 3, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Phần mềm độc hại được quy định
tại Khoản 11, Điều 3, Luật An toàn thông tin mạng.
Điều 4.
Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
Hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin
được quy định tại Điều 4, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19
tháng 11 năm 2015.
Điều 5. Các
hành vi bị cấm
Các hành vi bị cấm được quy định
tại Điều 7, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19 tháng 11 năm
2015.
Chương II
QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 6. Bảo
đảm an toàn vật lý và môi trường
1. Các khu vực xử lý, lưu trữ
thông tin, phương tiện xử lý thông tin, phương tiện bảo đảm an toàn thông tin mạng
phải được đặt ở vị trí an toàn, bảo vệ bằng tường bao và kiểm soát ra vào, bảo
đảm chỉ có người có nhiệm vụ mới được vào và phải có nội quy riêng khi làm việc
trong các khu vực này.
2. Các khu vực tại khoản 1, Điều
này phải có biện pháp bảo vệ phòng chống cháy nổ, ngập lụt, động đất, chống
sét, tác động của môi trường và các thảm họa khác do thiên nhiên và con người
gây ra.
3. Khu vực an toàn, bảo mật phải
được kiểm soát và cách ly với khu vực sử dụng chung.
4. Bảo đảm thiết bị lưu trữ dữ
liệu quan trọng, phần mềm bản quyền lưu trữ trên thiết bị phải được kiểm tra,
xóa hoặc ghi đè không có khả năng khôi phục trước khi loại bỏ hoặc tái sử dụng
cho mục đích khác.
Điều 7. Bảo
đảm an toàn trong phát triển hệ thống thông tin, trao đổi thông tin trên môi
trường mạng.
1. Các hoạt động liên quan đến
xây dựng, thiết lập, quản lý, vận hành, nâng cấp mở rộng hệ thống thông tin phải
thực hiện xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn thông tin theo quy định
tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và hướng dẫn tại Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ.
2. Phân loại thông tin theo các
tiêu chí về giá trị và tầm quan trọng, tần suất sử dụng, thời gian lưu trữ để
áp dụng phương thức bảo vệ thích hợp.
3. Việc gửi thông tin trên mạng
phải bảo đảm:
a) Không giả mạo nguồn gốc gửi
thông tin;
b) Tuân thủ Quy định này và quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Khi kết nối từ xa vào máy
chủ để quản trị, phải sử dụng phương thức kết nối có mã hóa.
5. Khuyến khích sử dụng Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh để truy cập, khai thác các hệ thống thông
tin dùng chung của tỉnh.
6. Chỉ sử dụng thư điện tử công
vụ và các công cụ trao đổi thông tin do các cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức có thẩm
quyền cung cấp để trao đổi thông tin, tài liệu trong hoạt động công vụ.
Điều 8. Quản
lý truy cập
1. Các hệ thống thông tin, mạng
phải sử dụng tường lửa để ngăn chặn và phát hiện các xâm nhập trái phép vào hệ
thống nội bộ.
2. Phải có quy định về quản lý
truy cập vào hệ thống thông tin, mạng tại mỗi đơn vị.
3. Mỗi tài khoản truy cập vào hệ
thống thông tin chỉ được cấp cho một người quản lý và sử dụng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động chỉ được phép truy cập thông tin theo đúng chức năng, trách
nhiệm, quyền hạn của mình.
5. Các hệ thống thông tin phải
giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp vào hệ thống. Thiết lập chế độ tự động
khoá tạm thời tài khoản nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định.
6. Hủy bỏ quyền truy cập vào hệ
thống thông tin, thu hồi lại tất cả các tài sản liên quan tới hệ thống thông
tin của cơ quan (khoá, thẻ nhận dạng, thư mục lưu trữ, thư điện tử công vụ, máy
vi tính, tài khoản) khi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc chấm dứt lao động hợp đồng.
7. Tất cả máy trạm, máy chủ phải
được đặt mật khẩu truy cập và thiết lập chế độ tự động bảo vệ màn hình sau tối
đa 10 phút không sử dụng.
8. Khi thiết lập mạng không dây
trong nội bộ đơn vị, phải đặt mật khẩu truy cập vào mạng không dây. Mật khẩu được
đặt theo quy định tại Khoản 9, Điều này.
9. Mật khẩu truy cập vào các hệ
thống thông tin phải có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự
thường, ký tự hoa, ký tự số và ký tự đặc biệt) và phải thiết lập chính sách hết
hạn mật khẩu phù hợp với mức độ quan trọng của hệ thống thông tin.
10. Không đặt chế độ tự động
ghi nhớ mật khẩu của các trình duyệt trong mọi trường hợp sử dụng.
Điều 9.
Phòng chống phần mềm độc hại
1. Tất cả các máy trạm, máy chủ
phải được trang bị phần mềm phòng chống phần mềm độc hại. Các phần mềm phòng
chống phần mềm độc hại phải được thiết lập chế độ tự động cập nhật; chế độ tự động
quét phần mềm độc hại khi sao chép, mở các tập tin.
2. Hệ điều hành, phần mềm cài đặt
trên máy chủ phải được cập nhật vá lỗ hổng bảo mật thường xuyên, kịp thời.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động không được tự ý gỡ bỏ các phần mềm phòng, chống phần mềm độc
hại trên máy tính trạm khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền trong cơ
quan.
4. Tất cả các máy tính của đơn
vị phải được cấu hình vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi (autoplay) các tập
tin trên các thiết bị lưu trữ di động.
5. Tất cả các tập tin, thư mục
phải được quét phần mềm độc hại trước khi sao chép, sử dụng.
6. Máy chủ chỉ được dùng để cài
đặt các phần mềm, dịch vụ dùng chung của cơ quan, đơn vị; không cài đặt phần mềm
không rõ nguồn gốc, phần mềm phục vụ mục đích cá nhân và mục đích khác, không
phục vụ công việc.
7. Khi phát hiện ra bất kỳ dấu
hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy trạm, người sử dụng
phải kịp thời thông báo cho bộ phận có trách nhiệm của đơn vị để xử lý.
Điều 10.
Sao lưu dữ liệu dự phòng
1. Các cơ quan phải ban hành,
thực hiện quy trình sao lưu dữ liệu dự phòng và phục hồi phù hợp cho các hệ
thống thông tin và dữ liệu.
2. Các cơ quan phải lập danh
sách dữ liệu cần sao lưu, phân loại theo thời gian lưu trữ, thời gian sao lưu,
phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra khả năng phục hồi hệ thống từ dữ liệu
sao lưu.
3. Dữ liệu sao lưu phải được
lưu trữ an toàn và được kiểm tra thường xuyên bảo đảm khả năng sẵn sàng cho việc
sử dụng khi cần. Có kế hoạch kiểm tra khả năng phục hồi từ dữ liệu sao lưu.
Điều 11.
Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành hệ thống thông tin
1. Các cơ quan phải thực hiện
việc ghi nhật ký (log) các thiết bị mạng, bảo mật, máy chủ, phần mềm ứng dụng,
hệ điều hành, cơ sở dữ liệu. Bảo đảm các sự kiện xảy ra đều được ghi nhận và
lưu giữ.
2. Nhật ký phải được bảo vệ an
toàn phục vụ công tác kiểm tra, phân tích khi cần thiết.
3. Các công việc tối thiểu cần
phải được ghi nhật ký gồm: quá trình truy cập hệ thống; tạo, cập nhật hoặc xóa
dữ liệu; các hành vi xem, thiết lập cấu hình hệ thống; việc thiết lập các kết
nối bất thường vào và ra hệ thống; thay đổi quyền truy cập hệ thống.
4. Thường xuyên theo dõi nhật
ký của hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá, báo cáo mức độ
nghiêm trọng của các rủi ro có thể xảy ra.
Điều 12.
Quản lý sự cố
1. Phân loại mức độ nghiêm trọng
của các sự cố, bao gồm:
a) Thấp: sự cố gây ảnh hưởng
cá nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan;
b) Trung bình: sự cố ảnh hưởng
đến một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoán hay đình trệ hoạt động chính
của cơ quan;
c) Cao: sự cố làm cho thiết bị,
phần mềm hay hệ thống không thể sử dụng được và có ảnh hưởng đến hoạt động của
cơ quan;
d) Khẩn cấp: sự cố ảnh hưởng đến
sự liên tục của nhiều hoạt động chính của cơ quan.
2. Trường hợp có sự cố nghiêm
trọng ở mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị, lãnh
đạo đơn vị phải chỉ đạo tạm dừng hoạt động của hệ thống đồng thời báo cáo khẩn
cấp cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để
được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Quá trình xử lý sự cố phải
được ghi chép và lưu trữ tại đơn vị; bảo toàn bằng chứng, chứng cứ phục vụ cho
việc kiểm tra, xử lý, khắc phục và phòng ngừa sự cố. Trong trường hợp sự cố
có liên quan đến các vi phạm pháp luật, đơn vị có trách nhiệm thu thập và cung
cấp chứng cứ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Quy trình ứng cứu sự cố thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9
năm 2017 quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên
toàn quốc.
Điều 13.
Quy định sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh
1. Các hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh được cài đặt tại Trung tâm Hạ tầng thông tin gồm:
a) Hệ thống Cổng Thông tin -
Giao tiếp điện tử của tỉnh; các cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ
quan, đơn vị; các dịch vụ công trực tuyến;
b) Hệ thống phần mềm quản lý
văn bản và điều hành;
c) Hệ thống thư điện tử công vụ
của tỉnh;
d) Hệ thống phần mềm một cửa
điện tử;
e) Hệ thống người dùng tập
trung toàn tỉnh;
f) Hệ thống phân giải tên miền
nội bộ của tỉnh (Hệ thống DNS);
g) Các hệ thống thông tin khác
có chức năng liên thông, tích hợp, luân chuyển dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước
của tỉnh.
2. Nghiêm cấm tiết lộ tài khoản
truy cập, đấu nối, truy cập trái phép vào các hệ thống thông tin dùng chung của
tỉnh;
3. Tài khoản truy cập các hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh phải đổi mật khẩu mặc định ngay sau khi được
cấp và tối thiểu 06 tháng phải thay đổi 01 lần. Mật khẩu phải tuân thủ theo
quy định tại Khoản 9, Điều 8 Quy định này.
Điều 14. Bảo
vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
1. Không được sử dụng máy tính
nối mạng để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung thuộc
bí mật nhà nước; cung cấp tin, tài liệu và thông tin bí mật nhà nước trên mạng.
2. Không được in, sao chụp tài
liệu bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối mạng.
3. Khi sửa chữa, khắc phục sự
cố của máy tính dùng soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải báo cáo và có sự
giám sát, quản lý chặt chẽ của người có thẩm quyền trong cơ quan.
4. Có biện pháp quản lý chặt chẽ
trong việc sử dụng và thanh lý tài sản, các trang thiết bị công nghệ thông tin
lưu trữ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước. Tuân thủ các quy định có
liên quan về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Không trao đổi thông tin, gửi
dữ liệu mang nội dung bí mật nhà nước qua mạng xã hội, thư điện tử công vụ, thư
điện tử công cộng dưới mọi hình thức, trừ trường hợp thông tin, dữ liệu đã được
mã hóa theo quy định của Luật Cơ yếu.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 15.
Trách nhiệm của Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh
Đảm nhiệm chức năng Ban chỉ đạo
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tại Vĩnh Phúc và có trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm
2017 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu
khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
Điều 16.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động:
a) Chấp hành các quy định, quy
trình nội bộ, Quy định này và các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn được giao;
b) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động có trách nhiệm tự quản lý, bảo quản, bảo đảm an toàn cho các
thiết bị mà mình được giao sử dụng;
c) Khi phát hiện sự cố mất an
toàn thông tin mạng phải thông báo ngay với cấp trên và cán bộ chuyên trách, phụ
trách công nghệ thông tin để kịp thời ngăn chặn, xử lý;
d) Tham gia đầy đủ các chương
trình đào tạo, tập huấn về an toàn thông tin mạng do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
hoặc cơ quan chuyên trách về an toàn thông tin tổ chức.
2. Trách nhiệm của cán bộ
chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin:
Ngoài các quy định tại Khoản 1
Điều này, cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin có trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu với lãnh đạo
cơ quan thực hiện các nội dung quy định của Quy định này và các quy định pháp
luật có liên quan đến an toàn thông tin;
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan ban
hành các quy định, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật bảo đảm
an toàn thông tin mạng;
c) Trực tiếp thiết lập các biện
pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn cho hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin trong
cơ quan, đơn vị mình; hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan, đơn vị tuân thủ các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;
d) Thực hiện việc giám sát,
đánh giá, ghi nhật ký và báo cáo ngay thủ trưởng cơ quan các sự cố mất an toàn
thông tin mạng và mức độ nghiêm trọng của các sự cố đó;
e) Phối hợp với cá nhân, đơn vị
có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an toàn
thông tin mạng.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Văn bản này và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của
đơn vị mình.
2. Phân công bộ phận hoặc cán bộ
chuyên trách bảo đảm an toàn thông tin mạng của đơn vị; tạo điều kiện để các
cán bộ phụ trách an toàn thông tin mạng được học tập, nâng cao trình độ về an
toàn thông tin mạng; thường xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn
thông tin mạng trong cơ quan; xác định các yêu cầu, trách nhiệm đảm bảo an toàn
thông tin mạng đối với các vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
3. Ban hành quy định, quy trình
nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin mạng phù hợp với văn bản này và các quy định
của pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thực hiện xác định cấp độ an toàn thông tin và đảm bảo an toàn cho hệ
thống thông tin của đơn vị quản lý theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng,
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và hướng dẫn tại Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ.
5. Phối hợp, cung cấp thông
tin và tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra
khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
6. Phối hợp chặt chẽ với Công
an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin mạng.
7. Định kỳ mỗi 6 tháng các cơ
quan lập báo cáo về tình hình an toàn thông tin mạng, gửi về Sở Thông tin và
Truyền thông (theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh về
công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống
thông tin của tỉnh.
2. Thực hiện thủ tục xác định cấp
độ an toàn thông tin mạng và đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin theo
quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ và hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch,
tổng hợp nhu cầu của các cơ quan, đơn vị để triển khai công tác an toàn thông
tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất; kịp thời phát hiện
và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng và triển khai các
chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền về an toàn thông tin mạng trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp
vụ quản lý vận hành, kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng; hỗ trợ giải quyết
sự cố khi có yêu cầu.
7. Hướng dẫn, giám sát các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng quy định nội bộ và thực hiện việc bảo đảm
an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước.
8. Tham gia mạng lưới ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của
thành viên mạng lưới ứng cứu an toàn thông tin mạng quốc gia theo quy định tại
Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông
tin mạng quốc gia.
9. Tổng hợp và báo cáo về tình
hình an toàn thông tin mạng theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 19.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ
thống thông tin gây phương hại đến an ninh quốc gia, gây mất an ninh trật tự
và an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thông tin mạng.
3. Điều tra và xử lý các tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng theo thẩm quyền.
Điều 20.
Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin dùng chung của
tỉnh; tài nguyên Internet của tỉnh.
2. Thường xuyên rà soát, kiểm
tra, đánh giá bảo đảm an toàn thông tin cho hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin,
hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
3. Thường xuyên cập nhật các
nguy cơ gây mất an toàn thông tin mạng và thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết
để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời.
4. Là đầu mối để tiếp nhận,
phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị giải quyết các sự cố mất an toàn thông
tin mạng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Các hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, tổ chức triển khai Quy định tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 23.
Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh; kịp thời tham mưu UBND tỉnh bổ
sung kinh phí ngoài dự toán khi phát sinh sự cố khẩn cấp, bảo đảm hệ thống
nhanh chóng được khắc phục.
Điều 24.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung, các đơn vị gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.