ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 21 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/2016/QĐ-UBND NGÀY 28/12/2016 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂNTỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày
03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/05/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày
26/06/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tạiTờtrình số763/TTr-SKHCN ngày 23/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày
28/12/2016 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng):
là đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân,
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là sở,
ban, ngành, địa phương) được Sở Khoa
học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét đặt hàng.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàngcấp tỉnh (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ đặt hàng): là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do UBND tỉnh đặt hàng cho tổ
chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.”
2. Khoản 5 Điều
6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Yêu cầu đối với dự án khoa học
và công nghệ:
Dự án khoa học và công nghệ phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Giải quyết
vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh, ngành và địa phương hoặc để tạo ra sản phẩm có tính năng, chất lượng,
giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
b) Kết quả tạo
ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất;
có khả năng lan tỏa hoặc có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học
và công nghệ của ngành, lĩnh vực.
c) Có phương
án huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách.”
3. Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Điều kiện tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp
với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản có quyền
tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo
hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây.
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết
thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm cả
thời gian được gia hạn (nếu có).
c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ
các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác có sử dụng ngân sách
nhà nước.
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác sẽ không được đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm
vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công
tác phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với
nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm
nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức
thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ .
Trường hợp đặc biệt khác với các
yêu cầu tại các điểm a, b, c Khoản này do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh trở lên.
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc thời gian thực hiên nhiệm vụ theo hợp đồng,
bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có).
c) Có nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết
luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu.
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác do mình làm chủ nhiệm sẽ không được
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.”
4. Điều 14 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Bản sao hồ
sơ pháp lý của tổ chức chủ trì:
a) Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì;
b) Điều lệ hoạt động của tổ chức
chủ trì (nếu có);
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
nhiệm vụ (Biểu B1-1-ĐON);
3. Thuyết minh đề tài (Biểu
B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án SXTN (Biểu B1-2c-TMDA);
thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA);
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và
công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu
B1-3-LLTC);
5. Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu
B1-4-LLCN);
6. Lý lịch khoa học của chuyên gia
trong nước, chuyên gia nước ngoài (Biểu B1-4-LLCN), trong đó có kê khai mức
lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên
gia);
7. Văn bản xác nhận (nếu có) về sự
đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (Biểu B1-5-PHNC);
8. Tài liệu
liên quan khác, nếu tổ chức đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ
sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông
tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ.
Các biểu mẫu nêu tại các Khoản 2,
3, 4, 5, 6, 7 Điều này được quy định tại Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/06/2017
của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước.”
5. Điều 15 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
Thực hiệntheo Điều 6 của Thông tư
08/2017/TT-BKHCN ngày 26/06/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (tương ứng
cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).”
6. Điều 16 được
sửa đổi bổ sung như sau:
“Điều 16. Mở, kiểm tra và xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn
Thực hiệntheo Điều 7 của Thông tư
08/2017/TT-BKHCN ngày 26/06/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (tương ứng
cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).”
7. Điểm c Khoản
4 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Đối với trường hợp giao trực tiếp:Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trình bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi
của thành viên hội đồng.”
8. Số lượng
thành viên của các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụkhoa học và công nghệ
chuyên ngành (quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều8),hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp (quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 18),hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thukết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều 34), được sửa đổinhư sau: từ 7-9 thành viên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHCN;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 1.07.02.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|