ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1626/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
09 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CỤ THỂ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018
của Chính phủ quy định chi tiết về Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền
sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 1477/QĐ-BTC ngày 05/8/2021
của Bộ Tài chính về giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2021;
Thực hiện Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày
12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 208./TTr-SNN-TL ngày 29/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Bình Phước năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 về
việc ban hành Quy định (tạm thời) giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy lợi Bình Phước;
các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở NN&PTNT, Sở Tư Pháp;
- Đài PT-TH và Báo tỉnh;
- LĐVP, Phòng: KT;
- Lưu: VT (Th qd 23-023).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
GIÁ
CỤ THỂ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM
2023
(Kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 09/10/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2023.
2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý,
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân được cấp
có thẩm quyền giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh; các cơ quan thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Chương II
GIÁ CỤ THỂ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI
Điều 2. Quy định giá cụ thể sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Phước, như sau:
1. Biểu mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
đối với đất trồng lúa:
TT
|
Biện pháp công
trình
|
Giá cụ thể
(1.000 đồng/ha/vụ)
|
1
|
Các xã miền núi trên địa bàn tỉnh
|
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực
|
1.811
|
|
- Tưới, tiêu bằng trọng lực
|
1.267
|
|
- Tưới, tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ
trợ
|
1.539
|
2
|
Các xã còn lại trên địa bàn tỉnh
|
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực
|
1.329
|
|
- Tưới, tiêu bằng trọng lực
|
930
|
|
- Tưới, tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ
trợ
|
1.130
|
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì mức
giá tối đa bằng 60% mức giá tại Biểu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực
thì mức giá tối đa bằng 40% mức giá tại Biểu trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực
thì mức giá tối đa bằng 50% mức giá tại Biểu trên.
- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với
các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức
giá tối đa được tính tăng thêm 20% so với mức giá tại Biểu trên.
2. Mức giá đối với diện tích trồng mạ, rau, màu,
cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức giá bằng 40% mức giá sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa.
3. Mức giá đối với cấp nước để chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây
dược liệu được tính theo Biểu sau:
TT
|
Các đối tượng
dùng nước
|
Đơn vị
|
Mức giá cụ thể
|
Bơm
|
Hồ đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước cho chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
2
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
|
840
|
600
|
đồng/m2
mặt thoáng/năm
|
250
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây
ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
1.020
|
840
|
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3)
thì tính theo diện tích (ha), mức giá tối đa bằng 80% mức giá tối đa sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho một năm theo quy định.
4. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi tại Quyết
định này là giá không có thuế giá trị gia tăng.
5. Giá quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 áp dụng
đối với từng biện pháp tưới tiêu, từng vùng và được tính từ điểm giao nhận sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến vị trí công trình thủy lợi đầu mối.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, chịu
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Sở Tài chính.
Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán kinh
phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định.
Điều 5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
1. Thực hiện kiểm tra, rà soát và xác nhận đối tượng,
công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi do đơn vị quản lý cung ứng dịch vụ thủy lợi lập.
2. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn/phòng Kinh tế tổng hợp dự toán của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý gửi
phòng Tài chính - Kế hoạch rà soát, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách cấp huyện,
báo cáo UBND huyện kiểm tra và gửi về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách của tỉnh.
3. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn: Phối hợp
với đơn vị cung ứng dịch vụ công ích thủy lợi tiến hành rà soát, xác nhận đối
tượng công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Điều 6. Các đơn vị quản lý,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Phối hợp với các địa phương để rà soát, lập bảng
kê đối tượng, công việc, diện tích tưới tiêu, cấp nước hàng năm do đơn vị quản
lý, khai thác lập.
2. Lập kế hoạch tưới tiêu, cấp nước theo từng diện
tích, biện pháp tưới, cấp nước và đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp nước cho
các đối tượng sử dụng nước.
3. Quản lý và sử dụng tiền thu được từ cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 7. Tổ chức, cá nhân sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
- Có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi để rà soát, xác định đúng khối lượng, diện tích
được tưới tiêu, cấp nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận
này. Ký hợp đồng cung cấp sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi; nghiệm
thu khối lượng, diện tích thực tế đã được cấp nước với đơn vị cung ứng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi.
- Các đối tượng không được hỗ trợ tiền sử dụng sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thì phải nộp tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi theo quy định.
Điều 8. Điều khoản thi hành.
Giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi tại Điều 2
được áp dụng cho cả năm ngân sách 2023. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem
xét quyết định cho phù hợp./.