ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
11 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch
kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công
nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 và
các năm tiếp theo;
Căn cứ Kế hoạch số 1983/KH-UBND
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh về việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 213/KH-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Kế hoạch phát triển du lịch đường thủy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu của Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
- Khai thác và phát huy lợi thế
về hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn tỉnh để xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch đường thủy, cung cấp cho thị trường sản phẩm du lịch mới, tăng trải
nghiệm cho khách khi đến Hậu Giang.
- Tập trung khai thác tiềm
năng, thế mạnh của du lịch đường thủy, hình thành dịch vụ, tạo sản phẩm du lịch
hấp dẫn, thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước khi đến
tỉnh Hậu Giang.
- Xây dựng các tuyến du lịch nội
tỉnh và liên tỉnh; đầu tư hạ tầng, dịch vụ, điểm đến trên tuyến du lịch thủy nội
địa, góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị về văn hoá, lịch sử phục vụ phát
triển du lịch, tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương.
2. Yêu cầu
- Phát triển du lịch đường thủy
phải gắn với việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Phát triển du lịch đường thủy
phải phù hợp với Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch tỉnh Hậu Giang.
- Việc triển khai thực hiện Kế
hoạch phải đảm bảo tập trung, thiết thực và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
- Tập trung khai thác tiềm
năng, thế mạnh của du lịch đường thủy, hình thành dịch vụ, tạo sản phẩm du lịch
hấp dẫn, thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước khi đến
tỉnh Hậu Giang.
- Phấn đấu đến năm 2024: Khai
thác du lịch đường thủy tuyến kênh xáng Xà No; đầu tư xây dựng 01 bến tàu; bến
hành khách trên tuyến sông Cái Côn gắn với chợ nổi Ngã Bảy; phát triển 02 tàu
du lịch phục vụ khách du lịch.
- Phấn đấu giai đoạn 2025 -
2030: Xây dựng 02 bến tàu trên tuyến kênh xáng Xà No và tuyến dọc sông Hậu,
hình thành đội tàu phục vụ khách du lịch trên tuyến du lịch đường thủy; liên kết
các tuyến du lịch đường thủy với các tỉnh, thành lân cận như: Cần Thơ, Sóc
Trăng, Kiên Giang...
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát triển các sản phẩm
du lịch a) Tuyến du lịch kênh xáng Xà No
- Giai đoạn đầu khai thác tuyến
du lịch kênh xáng Xà No trong nội ô thành phố Vị Thanh, với lộ trình: Bến xuất
phát (bến trước Khách sạn Bông Sen) đi qua Di tích quốc gia đặc biệt Chiến thắng
Chương Thiện - Cầu Xà No - Trụ sở Tỉnh ủy - Cầu 30/4 - Cầu Đoàn Kết - Chợ Vị
Thanh - đến Cầu Mười Thước tàu quay về bến xuất phát.
- Kết hợp tham quan các điểm
trên tuyến du lịch kênh xáng Xà No như: Chợ Vị Thanh, di tích Chiến thắng Vàm
Cái Sình, vùng khóm Cầu Đúc, vườn dâu Bé Hai, vườn dâu Má Ba, trải nghiệm trang
trại sữa dê Ngọc Đào, nghỉ ngơi, vui chơi tại Homestay Mương Đình, các điểm du
lịch sinh thái, vườn trái cây....
- Liên kết, khai thác các tour,
tuyến du lịch đường thủy với thành phố Cần Thơ (chợ nổi Cái Răng, khu du lịch
sinh thái Ông Đề, khu du lịch sinh thái Mỹ Khánh...), Kiên Giang (Rạch Giá, Hà
Tiên, Phú Quốc) gắn kết với các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện Châu thành
A, huyện Vị Thủy và thành phố Vị Thanh.
- Mở rộng, kết nối tuyến Sài
Gòn - Cà Mau (qua kênh Xà No); tuyến qua Rạch Giá (sông Cái Lớn đến ngã ba sông
Cái Tư - kênh Tắt Cây Trâm).
b) Tuyến sông Cái Côn gắn với
chợ nổi Ngã Bảy
- Kết hợp tham quan chợ nổi Ngã
Bảy và các điểm du lịch trên tuyến như: các vườn trái cây (vườn dâu Thiên Ân,
vườn dâu Út Ngân, vườn dâu Phương Nghi, vườn trái cây Chín Hùng, vườn trái cây
Bảy Liễu...), homestay Miệt Vườn, di tích Ủy ban liên hợp đình chiến Nam bộ,
khu du lịch sinh thái Mùa Xuân, khu sinh thái Ngã Bảy Sông Garden, nghề truyền
thống đan đát,...
- Kết nối tuyến Cần Thơ - Cà
Mau (kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp), tuyến kênh xáng Sóc Trăng kết nối tỉnh Sóc
Trăng,…
c) Tuyến gắn với sông nước
miệt vườn, bảo tồn cảnh quan đặc trưng sông nước dọc sông Hậu
- Trên địa bàn tỉnh, có Cảng Hậu
Giang nằm ở Khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Châu Thành. Chức năng cảng là cầu cảng
tổng hợp, được quy hoạch bờ trái luồng Định An - Cần Thơ, đoạn từ rạch Cái Cui
đến rạch Cái Côn; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tận dụng lợi thế đường
sông dọc sông Hậu và các nhánh nhỏ như sông Mái Dầm (với lòng sông rộng và
thoáng, cảnh quan hai bên sông mang đậm tính chất dân dã, giản dị với nhiều rặng
dừa nước dọc theo bờ sông, cây bần, lục bình) và Ngã Sáu để phát triển du lịch
đường thủy.
- Phát triển dịch vụ tham quan
hệ sinh thái sông nước, miệt vườn, trải nghiệm đời sống lao động, hoạt động hằng
ngày của người nông dân, nông nghiệp xanh sạch và bền vững, tham quan nông trại,
nghề truyền thống, di tích lịch sử,...
- Liên kết tuyến đường thủy với
Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng,...
2. Đầu tư xây dựng hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các tuyến du lịch đường thủy
- Đầu tư, nâng cấp bến thủy nội
địa tại các địa phương: thành phố Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy, huyện Châu Thành
A, huyện Châu Thành,...
- Xây dựng nhà chờ tại bến tàu,
bãi đỗ xe, nhà vệ sinh, nơi xử lý rác thải… gắn kết với các bến hành khách, đồng
thời bố trí phương tiện giao thông để trung chuyển đón khách du lịch đến bằng
đường thủy.
- Chỉnh trang đô thị ven kênh,
sông; trang trí, cải tạo cảnh quan dọc theo 2 bên bờ kênh xáng Xà No đoạn qua
thành phố Vị Thanh, các dòng sông trên đoạn qua thành phố Ngã Bảy, dọc sông Hậu,..
- Xây dựng hệ thống bờ kè các doi
ở Ngã Bảy để phục vụ phát triển du lịch sông nước; nâng cấp công trình cầu tàu,
bờ kè, các tàu mô hình tại điểm phục hồi chợ nổi Ngã Bảy; vận động các điểm du
lịch miệt vườn xây dựng bến bãi đậu xe ô tô.
- Nâng cấp hạ tầng giao thông
đường bộ kết nối với các bến tàu; xây dựng, mở rộng bến bãi đậu xe khách.
- Nạo vét một số tuyến đường thủy
nội địa chính do Tỉnh quản lý.
3. Đầu tư, xây dựng sản phẩm
dịch vụ phục vụ du lịch trên các tuyến du lịch
- Đầu tư, nâng cấp, xây dựng
các khu, điểm du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng để kết
hợp khai thác đưa vào các tour du lịch đường thủy.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng phát
triển một số công trình trọng điểm như: đài quan sát 7 nhánh sông trên cao; phục
dựng chợ Nổi Ngã Bảy,…
- Phát triển các câu lạc bộ đờn
ca tài tử cho khách du lịch thưởng thức trên thuyền, tàu du lịch, tại các khu
điểm du lịch dọc các tuyến du lịch đường thủy.
- Tôn tạo và phát huy các di
tích văn hóa lịch sử trên địa bàn tỉnh để phục vụ nhu cầu tham quan của khách
du lịch.
- Bảo tồn và phát triển các
làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ như; đóng ghe xuồng, đan cần xé, nghề
đan lục bình, dệt chiếu… tạo ấn tượng cho du khách.
- Triển khai thực hiện trưng
bày sản phẩm OCOP tại các bến tàu phục vụ khách du lịch.
- Phát triển đội tàu, thuyền phục
vụ nhu cầu tham quan trên sông; đảm bảo số lượng và chất lượng phương tiện tàu,
thuyền du lịch đáp ứng được nhu cầu khách tham quan.
4. Công tác tuyên truyền,
xúc tiến quảng bá
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng bá xúc tiến điểm đến, các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn để quảng
bá du khách, nhất là khách quốc tế; giới thiệu trên các nền tảng ứng dụng công
nghệ số để thu hút khách du lịch.
- Phối hợp với các đơn vị lữ
hành trong và ngoài tỉnh kết nối tour, tuyến du lịch đường thủy kết hợp với đường
bộ đưa khách đến tham quan các vườn cây ăn trái, các di tích lịch sử văn hóa,
các làng nghề truyền thống, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ du lịch đường thủy
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ phục vụ trên tàu, thuyền về kỹ năng đón
tiếp khách, kỹ năng phục vụ, đáp ứng nhu cầu tham quan, thưởng ngoạn của du
khách.
- Giáo dục bồi dưỡng kiến thức
về du lịch đường thủy cho cộng đồng dân cư tham gia làm du lịch trong việc kết
hợp, khai thác du lịch đường thủy gắn với du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp,
du lịch cộng đồng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Dự kiến tổng vốn thực hiện:
58,572 tỷ đồng. Từ nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác. Trong đó:
- Vốn đã cấp đang thực hiện là:
30,732 tỷ đồng.
- Vốn lồng ghép sẽ thực hiện
là: 7,840 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hoá là: 07 tỷ đồng
(trong đó đã kêu gọi được 2 tỷ đồng).
- Vốn cần được bổ sung từ nguồn
đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030 là: 13 tỷ đồng.
(Đính
kèm Phụ lục)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm.
- Triển khai công tác tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
du lịch.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư phát triển du lịch đường thủy trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với ngành,
địa phương tham mưu UBND tỉnh bổ sung bến tàu, bến khách vào quy hoạch tỉnh. Đề
xuất đầu tư bến tàu, bến khách để phục vụ các tuyến du lịch đường thủy.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
các bến khách theo quy hoạch để tạo thuận lợi phát triển du lịch đường thủy.
- Cấp giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa cho các phương tiện phục vụ người dân và du khách.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
các phương tiện đường thủy hoạt động trên các tuyến sông nhằm đảm bảo an toàn
cho người dân và khách du lịch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về
chủ trương đầu tư các dự án, hướng dẫn thành lập các doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn vốn theo quy định.
4. Sở Tài chính: Căn cứ
chức năng nhiệm vụ Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất; tổ chức tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường
và hướng dẫn chuyên môn trong thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh nói chung và phát triển du lịch đường thủy nói
riêng.
6. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện trưng bày sản phẩm OCOP tại các bến tàu phục vụ khách du lịch, các hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua các hoạt động hội chợ, triển lãm trong và
ngoài nước.
7. Báo Hậu Giang, Đài Phát
thanh và Truyền hình Hậu Giang
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các bài viết, chương
trình phóng sự, video clip giới thiệu về du lịch đường thủy trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là ở cấp
cơ sở về kế hoạch phát triển du lịch đường thủy.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
- Phối hợp các sở, ngành triển
khai thực hiện kế hoạch này; bố trí kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ phát triển du lịch đường thủy: bến tàu, bến hành khách, nhà chờ,
bãi đỗ xe, phương tiện trung chuyển,… phục vụ khách đến các điểm tham quan trên
địa bàn.
- Mời gọi xã hội hoá đầu tư
phát triển du lịch trên địa bàn để phục vụ khách du lịch trên các tuyến du lịch
đường thủy.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan phối hợp các đơn vị lữ hành trong và ngoài tỉnh thực hiện kết nối tour,
tuyến du lịch đường thủy gắn với đường bộ.
- Tăng cường công tác bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa ứng xử của người dân địa
phương đối với du khách; tăng cường quản lý điểm đến, đảm bảo cảnh quan, vệ
sinh môi trường, an ninh an toàn cho khách du lịch.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
du lịch đường thủy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, đề nghị các sở, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp triển
khai thực hiện; định kỳ hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 30/11) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị
các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- BCĐ Phát triển du lịch tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
PHỤ LỤC
NHU CẦU VỐN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang)
Đơn
vị: tỷ đồng
TT
|
Danh mục
|
Dự kiến tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn
|
Thời gian dự kiến thực hiện
|
Ghi chú
|
Đầu tư công
|
Vốn thường xuyên
|
Xã hội hoá
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm dịch vụ phục vụ các tuyến du lịch đường thuỷ
|
57,232
|
|
|
|
|
|
1
|
Sửa chữa, trang trí cầu tàu trước
khách sạn Bông Sen
|
3,071
|
|
1,071
|
2
|
2023
|
Đang thực hiện
|
2
|
Sửa chữa tàu du lịch (trên
kênh xáng Xà No)
|
2,201
|
|
2,201
|
|
2023
|
Đang thực hiện
|
3
|
Đóng tàu du lịch (phục vụ
trên tuyến kênh xáng Xà No)
|
27,2
|
|
27,2
|
|
2023-2025
|
Đang thực hiện
(Lồng ghép thực hiện Kế hoạch số 213/KH-UBND)
|
4
|
Sửa chữa cầu tàu phục vụ du lịch
tại ấp Thạnh Thắng (xã Hoả tiến, TP. Vị Thanh)
|
0,26
|
|
0,26
|
|
2023
|
Đang thực hiện
(Lồng ghép thực hiện Dự án 2: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; Tiểu dự án 9: Thực hiện
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới của
UBND thành phố Vị Thanh
|
5
|
Xây dựng bến tàu trên kênh
xáng Xà No (thị trấn Một Ngàn)
|
10
|
10
|
|
|
2026-2030
|
Xây dựng mới
|
6
|
Xây dựng cầu tàu tại khu ủy
ban liên hiệp đình chiến Nam Bộ và phục dựng Tàu Hoà Bình
|
3
|
3
|
|
|
2026-2030
|
Xây dựng mới
|
7
|
Đầu tư tàu du lịch, nhà hàng
nổi ở Ngã Bảy
|
5
|
|
|
5
|
2024- 2025 và các năm tiếp theo
|
Kiêu gọi đầu tư theo Tiểu đề án Phát triển du lịch thành phố Ngã Bảy bền
vững giai đoạn 2023-2025 mục tiêu đến năm 2030
|
8
|
Nâng cấp, sửa chữa kè Doi Tân
Thới Hoà và kè Khu Liên hiệp Đình chiến Nam bộ
|
6,5
|
|
6,5
|
|
2026-2030
|
Lồng ghép nguồn vốn thực hiện Tiểu đề án Phát triển du lịch thành phố
Ngã Bảy bền vững giai đoạn 2023-2025 mục tiêu đến năm 2030
|
II
|
Công tác tuyên truyền, xúc
tiến quảng bá du lịch đường thuỷ
|
1,2
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức Famtrip, khảo sát các
tuyến du lịch đường thuỷ
|
0,15
|
|
0,15
|
|
2025
|
Lồng ghép thực hiện Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch hàng năm trên địa
bàn tỉnh
|
2
|
Truyên truyền, quảng bá du lịch
đường thuỷ trên đa phương tiện
|
1,05
|
|
1,05
|
|
2024-2030
|
Lồng ghép thực hiện Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch hàng năm trên địa
bàn tỉnh (dự kiến 150 triệu/năm*7năm)
|
III
|
Tổ chức bồi dưỡng nguồn
nhân lực phục vụ du lịch đường thuỷ
|
0,14
|
|
0,14
|
|
2024-2025
|
Lồng ghép thực hiện Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch hàng năm trên địa
bàn tỉnh (dự kiến 02 lớp/năm *35triệu/lớp*2 năm)
|
Tổng cộng
|
58,572
|
13
|
38,572
|
7
|
|
|
Ghi chú:
Dự kiến tổng vốn thực hiện:
58,572 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn đã cấp đang thực hiện (Mục
I:1,2,3,4) là: 30,732 tỷ đồng.
- Vốn lồng ghép sẽ thực hiện (Mục
I:4,8; Mục II:1,2; Mục III) là: 7,840 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hoá (Mục I:1,7)
là: 7 tỷ đồng. (trong đó đã kêu gọi được 2 tỷ đồng).
- Vốn cần được bổ sung từ nguồn
đầu tư công giai đoạn 2026-2030 (Mục I: 5,6) là: 13 tỷ đồng.