QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TỶ LỆ, CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ ĐỂ LUÂN
CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THEO TỪNG DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG
ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định tỷ lệ, cơ chế quay
vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất để luân chuyển trong cộng đồng
theo từng dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng (viết tắt là dự
án) thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước hỗ trợ thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện quay vòng vốn
1. Việc quay vòng một phần vốn
được ngân sách nhà nước hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng phải đảm bảo phù
hợp với từng dự án và điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình, từng địa phương.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch
có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng, thực hiện dự án và
thu hồi vốn hỗ trợ để quay vòng, luân chuyển.
3. Trường hợp hỗ trợ vốn bằng
hiện vật thì giá trị của hiện vật để tính tỷ lệ vốn thu hồi, luân chuyển được
xác định là giá của hiện vật theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hoặc
do cơ quan có thẩm quyền thông báo tại thời điểm hỗ trợ theo quy định.
Điều 3. Tỷ
lệ thu hồi vốn để quay vòng, luân chuyển trong cộng đồng
1. Thu hồi bằng tiền
a) Tỷ lệ thu hồi quay vòng vốn
ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với hộ nghèo khi tham gia dự án bằng 10% mức vốn
ngân sách nhà nước hỗ trợ vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch
vụ, giống cây trồng, vật nuôi.
b) Tỷ lệ thu hồi quay vòng vốn
ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng
36 tháng kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) khi
tham gia dự án bằng 15% mức vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ vật tư, trang thiết bị
phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi.
2. Thu hồi luân chuyển bằng con
giống: Khi kết thúc chu kỳ chuẩn bị chuyển giao, đại diện cộng đồng dân cư phối
hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã) tiến hành thu
hồi con giống để luân chuyển trực tiếp cho hộ dân theo quy định của dự án được
phê duyệt; Trường hợp con giống không đảm bảo chất lượng và yêu cầu về con giống
theo quy định của dự án được phê duyệt thì tiến hành thanh lý theo giá thị trường
và thu hồi 100% tiền thanh lý con giống.
Điều 4.
Trình tự thu hồi, luân chuyển vốn
1. Trong vòng 02 tháng sau khi
kết thúc dự án thì hộ dân tham gia dự án có trách nhiệm nộp phần vốn thu hồi
theo tỷ lệ quy định cho đại diện cộng đồng lập dự án để nộp về Ủy ban nhân dân
cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã nộp phần vốn thu hồi về Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (viết tắt là cấp huyện) theo quy định. Đồng thời, cộng đồng
dân cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và lập hồ sơ đề xuất thực
hiện dự án mới trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định theo quy định (nếu
có).
2. Thu hồi luân chuyển bằng con
giống
a) Khi kết thúc chu kỳ chuẩn bị
chuyển giao, đại diện cộng đồng dân cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra về tiêu chuẩn con giống theo quy định của dự án được phê duyệt; tổ chức họp
dân bình chọn hộ dân đủ điều kiện theo quy định cụ thể về đối tượng hỗ trợ của
từng dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, tiến hành luân chuyển trực tiếp
cho đại diện hộ dân và báo cáo về cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực
hiện dự án để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp con giống không đảm
bảo chất lượng và yêu cầu về con giống theo quy định của dự án được phê duyệt,
đại diện cộng đồng dân cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị
được giao dự toán kinh phí thực hiện dự án tiến hành thanh lý theo giá thị trường
và thu hồi tiền thanh lý con giống nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân
dân cấp xã nộp phần vốn thu hồi về Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Trường hợp dự án kết thúc
nhưng địa phương không có nhu cầu sử dụng vốn thì sau khi thu hồi vốn Ủy ban
nhân dân cấp huyện nộp tiền vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước để sử dụng
hỗ trợ thực hiện dự án mới trên địa bàn theo quy định và phù hợp điều kiện cụ
thể của địa phương hoặc thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 5. Cơ
chế xử lý rủi ro vốn quay vòng, luân chuyển trong cộng đồng
1. Trường hợp trong quá trình
thực hiện dự án phải dừng, hủy bỏ hoặc thực hiện không có hiệu quả do các
nguyên nhân như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc theo kết luận của cơ quan
chức năng nguyên nhân do yếu tố khách quan thì không thu hồi, luân chuyển vốn
ngân sách nhà nước đã hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Trường hợp trong quá trình
triển khai dự án gặp rủi ro, thất thoát vốn, hiện vật của dự án theo kết luận của
cơ quan chức năng nguyên nhân thuộc về hộ gia đình thì thu hồi 100% mức vốn
ngân sách nhà nước đã hỗ trợ.
Điều 6. Quy
trình theo dõi, giám sát
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực hiện dự án theo dõi, giám
sát Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư, hộ dân tham gia trong
việc thu hồi, luân chuyển quay vòng vốn; việc xử lý các rủi ro trong quá trình
thực hiện dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai của cộng
đồng trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ
các quy định và dự án được phê duyệt phân công cán bộ chuyên môn, phối hợp Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo dõi, giám sát quá trình thu hồi, luân
chuyển nguồn vốn hỗ trợ, đảm bảo đúng đối tượng và đúng mục tiêu, quy định.
3. Nội dung theo dõi, giám sát:
Theo dõi, giám sát việc xét chọn hộ dân luân chuyển con giống, tổ chức thu hồi,
luân chuyển vốn, việc xử lý các rủi ro trong quá trình thực hiện dự án; việc chấp
hành quy định về quản lý đầu tư, quản lý vốn ngân sách nhà nước thu hồi, luân
chuyển; việc xử lý các vấn đề đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện; những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thu hồi, luân chuyển vốn và kết quả xử
lý (nếu có).
4. Phương pháp giám sát: Cơ
quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
giám sát cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí, cộng đồng dân cư lập dự án
thông qua văn bản, báo cáo hoặc giám sát trực tiếp thông qua việc Đoàn giám sát
sẽ thu thập các văn bản, tài liệu liên quan, khảo sát, kiểm tra thực địa, tham
vấn cán bộ cấp xã và các đối tượng thụ hưởng để đánh giá việc thu hồi vốn, luân
chuyển, xử lý rủi ro đối với các dự án.
Điều 7.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thu hồi, luân chuyển
quay vòng vốn
1. Cơ quan quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc,
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện việc thu hồi, luân chuyển quay vòng vốn hỗ trợ trong cộng đồng của từng dự
án trên địa bàn theo quy định; định kỳ và đột xuất báo cáo kết quả thực hiện
thu hồi quay vòng vốn trong cộng đồng.
2. Cơ quan, đơn vị được giao dự
toán kinh phí thực hiện dự án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng
đồng dân cư lập dự án kiểm tra về tiêu chuẩn con giống; họp dân bình chọn hộ
dân đủ điều kiện theo quy định cụ thể về đối tượng hỗ trợ của từng dự án thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia để tiến hành luân chuyển trực tiếp cho đại
diện hộ dân; xử lý những rủi ro trong thực hiện dự án.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
triển khai thực hiện dự án phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh
phí thực hiện dự án, đại diện cộng đồng dân cư lập dự án trong việc theo dõi,
kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án tại địa phương, xét chọn hộ tham gia dự
án đúng quy định; cử cán bộ theo dõi thu, đăng nộp tiền thu hồi luân chuyển vốn
đúng quy định; kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung vướng
mắc liên quan.
4. Đại diện cộng đồng dân cư lập
dự án có trách nhiệm chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc
thu hồi quay vòng vốn trong cộng đồng đảm bảo tỷ lệ, đúng thời hạn theo dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo việc
thực hiện thu hồi quay vòng vốn trong thực hiện dự án.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Chánh văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban dân tộc; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 10 năm 2023.
3. Quyết định số 984/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định định
mức thu hồi, luân chuyển kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ dự án phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Đối với các dự án đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục
thực hiện theo Quyết định số 984/QĐ- UBND cho đến khi hoàn thành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT. Công báo, Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|