ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 753/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 02 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày
12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 4092/QĐ-UBND ngày
09/10/2019 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa và
ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa quản lý Quỹ phát triển đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2669/SNV-TCBC ngày 27/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2109/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh về việc
ban hành Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
đất tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 4950/2015/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1450/QĐ-UBND
ngày 04/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động
và cơ chế tài chính của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng; Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa; Giám đốc Quỹ đầu
tư phát triển Thanh Hóa; Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 753 /QĐ-UBND ngày 02 /3/2020 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Điều lệ này quy định về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động và
quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quỹ phát triển đất tỉnh
Thanh Hóa, cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại Quỹ phát triển đất tỉnh
Thanh Hóa, Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh
Hóa.
Điều
2. Tên gọi, vị trí và chức năng
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát
triển đất tỉnh Thanh Hóa. Địa chỉ trụ sở: Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Quỹ phát triển đất tỉnh
Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh, do UBND tỉnh quyết định thành lập.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
4. Quỹ có chức năng nhận vốn
từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo nguyên
tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không
vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải
đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 4.
Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo
quy định.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 Điều lệ
này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà
nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản
1 Điều 11 Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
4. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đình chỉ, thu hồi trước thời hạn đối với số vốn đã ứng, kinh phí đã
hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh
phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 5.
Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều
hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu
chi hỗ trợ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho
các tổ chức theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng
khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn
hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng
được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy
trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
Điều 7.
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5
thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và 03 thành viên.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển
Thanh Hóa kiêm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ do Giám đốc Sở Tài chính, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát
triển Thanh Hóa kiêm nhiệm.
c) 01 Thành viên thường trực
Hội đồng quản lý Quỹ do Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ đầu tư phát
triển Thanh Hóa kiêm nhiệm.
d) 02 Thành viên là đại diện
lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng kiêm nhiệm.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là 5 năm.
2. Nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ:
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ mỗi quý 01 lần để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường
để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ.
Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành Biên bản, Nghị
quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn thu từ đất và các nguồn
vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Được sử dụng con dấu của
Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý Quỹ.
c) Trình UBND tỉnh ban hành
hoặc sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; ban hành quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ, các quy chế nghiệp
vụ và các quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý và Ban
điều hành Quỹ.
d) Quyết định hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
các thành viên của Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ theo quy định
của pháp luật.
đ) Thông qua kế hoạch tài
chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ
thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
f) Quyết định ứng vốn cho
các đơn vị theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Điều lệ này.
g) Ký hợp đồng ủy thác và
các phụ lục hợp đồng (nếu có) với Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa.
h) Chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật.
i) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát của Quỹ có
03 thành viên gồm: Trưởng Ban kiểm soát và 02 kiểm soát viên, trong đó:
a) Trưởng Ban kiểm soát do
Trưởng Ban kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa kiêm nhiệm.
b) 01 kiểm soát viên do kiểm
soát viên của Quỹ Đầu tư phát triển kiêm nhiệm là lãnh đạo cấp phòng của Sở Tài
chính kiêm nhiệm.
c) 01 kiểm soát viên do lãnh
đạo cấp phòng của Sở Tài nguyên và Môi trường kiêm nhiệm.
Trưởng Ban kiểm soát do Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, các
thành viên Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ. Nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát Quỹ là 5 năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực
hiện.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
c) Trưởng Ban kiểm soát hoặc
thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
d) Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý
tài chính của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
đ) Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
e) Trưởng Ban kiểm soát phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu
có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của
Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ
cho phép. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm
soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
f) Được sử dụng con dấu của
Quỹ để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Ban Điều hành Quỹ:
a) Ban Điều hành Quỹ gồm:
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng, trong đó: Giám đốc Quỹ Phát triển đất
do Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa kiêm nhiệm, Phó Giám đốc Quỹ Phát
triển đất do Phó Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển kiêm nhiệm và Kế toán trưởng.
b) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý; Phó
Giám đốc, kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Giám đốc
Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng là 5 năm.
c) Công tác nghiệp vụ của Quỹ
do các phòng nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa đảm nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ là người đại
diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, UBND
tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Giám đốc Quỹ có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt
động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt.
b) Tổ chức, điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định ứng vốn theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Điều lệ này.
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng
quản lý Quỹ, UBND tỉnh.
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành các quy chế hoạt động và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
theo thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài
sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy
định của pháp luật.
g) Đề nghị Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám
đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc
Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của
Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ
Điều
10. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn của Quỹ được
ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được cấp
khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn vốn khác
gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế,
tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện
trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND tỉnh quyết định mức vốn ngân sách
nhà nước cấp cho Quỹ khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ cụ thể hàng năm
cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Việc thay đổi vốn nhà nước
cấp trong quá trình hoạt động do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
11. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Nguồn vốn của Quỹ được sử
dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức
khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát
triển quỹ đất tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát
triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch
phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước
thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực
hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất
đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy
hoạch.
d) Ứng vốn để chi hỗ trợ đào
tạo nghề, chuyển đổi nghề cho các đối tượng bị nhà nước thu hồi đất để đầu tư dự
án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Ứng vốn để chi hỗ trợ khoản
chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu đối với các dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước.
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà
nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ
tầng tại địa phương có đất bị thu hồi đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
2. Đối với những hồ sơ ứng vốn
để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, Quỹ đầu
tư phát triển thực hiện thẩm định hồ sơ và đề xuất mức vốn ứng, trình Hội đồng
quản lý Quỹ.
3. Đối với những hồ sơ ứng vốn
để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh.
4. Việc quản lý, thanh toán
kinh phí sử dụng nguồn vốn của Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Giao Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy chế quản
lý, thanh toán, làm cơ sở để các đơn vị thực hiện.
Điều
12. Điều kiện, trình tự, hồ sơ ứng vốn
1. Điều kiện ứng vốn:
Quỹ thực hiện ứng vốn cho
các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Thuộc danh mục ứng vốn
hàng năm được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
b) Có phương án hoàn trả vốn
ứng và phí ứng vốn.
c) Đối với các dự án đầu tư
phải hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; đối với các
phương án chi hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tại thời điểm đề nghị ứng
vốn, đơn vị không có phát sinh nợ quá hạn tại Quỹ. Trường hợp đặc biệt phải được
Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
2. Trình tự ứng vốn:
a) Hàng năm, căn cứ nhu cầu ứng
vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Điều
lệ này và nguồn vốn hoạt động trong năm của Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng
vốn năm, trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt.
b) Trên cơ sở kế hoạch vốn ứng
hàng năm được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, Quỹ thực hiện ứng vốn cho các đơn
vị.
3. Hồ sơ ứng vốn:
Khi có nhu cầu về nguồn vốn
để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này,
các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị ứng vốn đến Quỹ. Hồ sơ ứng vốn gồm có:
a) Đối với hồ sơ ứng vốn để
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ
này:
- Văn bản đề nghị ứng vốn để
thực hiện nhiệm vụ (bản chính).
- Phương án hoàn trả vốn ứng
và cam kết thời gian, nguồn vốn hoàn trả vốn ứng (bản chính).
- Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư (báo cáo kinh tế kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền (bản sao công chứng hoặc
chứng thực).
- Dự toán kèm theo Quyết định
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán (bản sao công chứng).
- Văn bản chấp thuận của cấp
có thẩm quyền về việc dự án thuộc danh mục dự án nhà nước thu hồi đất (bản sao
công chứng).
- Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao công chứng).
- Quyết định phê duyệt kèm
theo mặt bằng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (bản sao).
- Đối với các dự án đang đầu
tư dở dang bằng nguồn vốn khác, ngoài những hồ sơ nêu trên phải có báo cáo giá
trị khối lượng đã thực hiện, chi tiết nguồn vốn đã bố trí cho dự án (bản
chính).
b) Đối với hồ sơ ứng vốn để
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm d, đ, e, Khoản 1 Điều 11 Điều lệ
này:
- Văn bản đề nghị ứng vốn để
thực hiện nhiệm vụ (bản chính).
- Phương án hoàn trả vốn ứng
và cam kết thời gian, nguồn vốn hoàn trả vốn ứng (bản chính).
- Quyết định phê duyệt chủ
trương hỗ trợ của cấp có thẩm quyền (bản sao công chứng hoặc chứng thực).
Điều
13. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c, Khoản 1,
Điều 11 Điều lệ này theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm d, đ, e, Khoản 1,
Điều 11 Điều lệ này theo đề nghị của Sở Tài chính.
Điều
14. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng để thực
hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ
này:
Tổ chức được ứng vốn để thực
hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ
này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với vốn ứng để thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương.
c) Đối với vốn ứng để thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được
hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông
qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Đối với vốn ứng để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất
phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền
sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường
hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì
ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ
trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ và e, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ
này:
Tổ chức được giao nhiệm vụ
chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e, Khoản 1, Điều 11
Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi
hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
b) Trường hợp các khoản chi
hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả.
Điều
15. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát
triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản
1, Điều 11 Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn
chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực
hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Chương
V
NHẬN ỦY THÁC VÀ
ỦY THÁC
Điều
16. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp
đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý hoạt động của các Quỹ tài chính khác do UBND tỉnh thành lập.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ
nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Điều
17. Ủy thác
1. UBND tỉnh ủy thác cho Quỹ
đầu tư phát triển Thanh Hóa nhận ủy thác, quản lý Quỹ phát triển đất.
2. Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp
đồng ủy thác với Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa. Nội dung hợp đồng ủy thác
theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 4092/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 của
UBND tỉnh.
3. Quỹ trả phí dịch vụ ủy
thác cho Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa và được hạch toán vào chi phí của Quỹ.
Mức phí cụ thể theo thỏa thuận giữa Quỹ với Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa và
được ghi trong Hợp đồng ủy thác. Mức phí ủy thác được xem xét điều chỉnh hàng
năm cho phù hợp với thực tế.
Chương
VI
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều
18. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động.
Điều
19. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
b) Phí ứng vốn theo quy định
tại Điều 15 Điều lệ này.
c) Lãi tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng khi nguồn vốn nhàn rỗi.
d) Nguồn viện trợ, tài trợ,
hỗ trợ và phí nhận ủy thác.
đ) Các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định
tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp cho Quỹ quy định tại
Điều 10 Điều lệ này.
Điều
20. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao
gồm:
a) Các nội dung chi thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ được giao; chi phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ đầu tư
phát triển Thanh Hóa; chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên hội đồng quản lý Quỹ,
thành viên Ban Kiểm soát Quỹ và cán bộ làm công tác kiệm nhiệm của Quỹ, mức chi
phụ cấp kiêm nhiệm do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
b) Chi không thường xuyên để
thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
c) Hàng quý và cuối năm, sau
khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, được chi trả thu nhập tăng thêm
và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy
định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy
định tại Điều 11 Điều lệ này.
Điều
21. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều
22. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều
23. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
phát triển đất thực hiện theo quy định pháp luật.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Ban
Điều hành Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa, Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa có
trách nhiệm thực hiện Điều lệ này.
Điều
25. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo
cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.