NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 7 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 03/2015/TT-NHNN NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM
2015 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra,
giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
1. Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Phân công trách nhiệm thanh tra đối với
các đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách
nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra
ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
của Ngân hàng Nhà nước, trừ các đối tượng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản
lý theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
c) Ngân hàng chính sách;
d) Ngân hàng hợp tác xã;
đ) Ngân hàng liên doanh;
e) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
g) Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân
công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
h) Ngân hàng thương mại cổ phần;
i) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
k) Tổ chức tài chính vi mô;
l) Một số chương trình, dự án tài chính vi mô theo
phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
m) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;
n) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam;
o) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
p) Nhà máy In tiền Quốc gia;
q) Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam;
r) Công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại
các Điểm b, d, đ, e, h, i Khoản này mà công ty con này không phải là tổ chức
tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, trừ đối tượng
thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh;
s) Đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra
của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong trường hợp thanh tra
lại hoặc khi cần thiết và theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
t) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh (sau đây gọi tắt là địa bàn tỉnh, thành phố), trừ đối tượng quy
định tại Điểm g Khoản 1 Điều này;
c) Đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh tra thuộc
trách nhiệm thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản
1 Điều này (trừ đối tượng quy định tại các Điểm p, q Khoản 1 Điều này), của
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà đơn vị trực thuộc này
có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố;
d) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn
tỉnh, thành phố;
đ) Chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn
tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều này;
e) Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn
tỉnh, thành phố;
g) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh
doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân
hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm
q Khoản 1 Điều này;
h) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh,
thành phố có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước;
i) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền ngoài các đối tượng quy định tại các Điểm b, c,
d, đ, e, g, h Khoản này;
k) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao.
3. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thực hiện thanh tra đối với đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác theo chỉ đạo của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.”
2. Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Phân công trách nhiệm giám sát đối với
các đối tượng giám sát ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách
nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
giám sát ngân hàng sau đây:
a) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Ngân hàng liên doanh;
d) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
đ) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điểm
g Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
e) Ngân hàng thương mại cổ phần;
g) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
h) Tổ chức tài chính vi mô;
i) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các
đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại
địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc
trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản
1 Điều này, của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà đơn vị
trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố;
c) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn
tỉnh, thành phố;
d) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện
giám sát an toàn vĩ mô đối với toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện
giám sát theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:
a) Ngân hàng chính sách;
b) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam;
c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
d) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;
đ) Công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại
các Điểm a, b, c, d, e, g Khoản 1 Điều này mà công ty con này không phải là tổ
chức tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm giám sát của Ngân hàng Nhà nước, trừ đối
tượng thuộc trách nhiệm giám sát của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh;
e) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao.
5. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thực hiện giám sát theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc
trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản
4 Điều này mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố;
b) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước giao.”
3. Điểm a, Điểm
b Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu thực
hiện kiểm toán độc lập đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám
sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư này;
b) Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với đối tượng thanh tra ngân
hàng, đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4, Khoản
2 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.”
4. Điểm c Khoản
1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Về kinh nghiệm: Đã tham gia ít nhất 02 cuộc
thanh tra hoặc ít nhất 01 cuộc thanh tra (nếu là Trưởng đoàn thanh tra) và được
Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra (nếu là Trưởng đoàn
thanh tra) đánh giá là hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trở lên (tiêu chuẩn này
áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính).”
5. Điều 10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối
tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ, cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng và tội phạm, phòng, chống rửa
tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
pháp luật và yêu cầu của cấp có thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các mặt công tác của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tổng hợp, báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng về các mặt công tác của Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài; tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; tổ chức có hoạt động ngoại
hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố có trách nhiệm
cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, báo cáo theo định
kỳ hoặc khi cần thiết cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng.”
6. Điều 11
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (bao gồm cả Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh):
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chủ trì
xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch thanh tra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra, giám sát, quản lý cấp phép, phòng, chống
tham nhũng, tội phạm, giải quyết, xử lý khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; chủ trì xử lý việc chồng chéo
về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước; đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử
thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng
thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh. Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình;
d) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra
ngân hàng thuộc trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng hướng dẫn đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực công
tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
e) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chỉ đạo,
hướng dẫn Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về công tác, nghiệp
vụ thanh tra, giám sát, cấp phép, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân,
phòng, chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
g) Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
h) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp
cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết quả thanh tra, giám
sát có liên quan đến đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân
hàng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh.
2. Khi có đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát ngân
hàng liên quan đến đối tượng quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động trên địa
bàn để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm vụ đầu mối của Ngân hàng
Nhà nước trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ báo cáo, quan hệ với cấp ủy,
chính quyền địa phương, Đoàn Đại biểu Quốc hội; báo cáo, trả lời chất vấn theo
yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương và Đoàn Đại biểu Quốc hội, xử lý kiến
nghị về tiền tệ và ngân hàng trên địa bàn.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh phối hợp công tác theo quy chế làm việc của Ngân hàng
Nhà nước.”
7. Điều 15
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Áp dụng các quy định khác trong hoạt động
thanh tra
Hoạt động thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành
Ngân hàng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng) và
Thông tư này. Trường hợp Nghị định số 26/2014/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP)
và Thông tư này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật về thanh
tra và quy định có liên quan của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
Điều 2. Bãi bỏ Điều 12 Thông tư số
03/2015/TT-NHNN.
Điều 3. Xử lý đối với các cuộc
thanh tra do Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục
trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh thuộc Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng ký Quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra
nhưng chưa ban hành kết luận thanh tra
1. Đối với các cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục Thanh
tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng ký Quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra mà đến hết ngày 04 tháng
7 năm 2019 chưa ban hành kết luận thanh tra thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định
thanh tra, bao gồm cả việc ký ban hành kết luận thanh tra.
2. Đối với các cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh thuộc Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng ký Quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra mà đến hết
ngày 04 tháng 7 năm 2019 chưa ban hành kết luận thanh tra thì Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra, bao gồm cả việc ký ban hành kết luận thanh tra.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19
tháng 8 năm 2019, trừ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Điều 3 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 7 năm 2019.
3. Khoản 4 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2019./
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, TTGSNH7, PC (03 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|