HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2020/NQ-HĐND
|
Lào Cai,
ngày 04 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05
tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với
tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư
phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt;
Xét Tờ trình số 242/TTr-UBND ngày 18 tháng 11
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Báo cáo thẩm tra số 300/BC-KTNS ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến
hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến
việc tổ chức thực hiện, giải quyết các chính sách hỗ trợ vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Tổ chức, cá nhân vay vốn từ các tổ chức tín dụng
để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
(biển báo điểm dừng, đỗ; biển thông tin tuyến; nhà chờ; sơn vạch kẻ đường,...)
được hỗ trợ lãi suất vốn vay.
a) Hạn mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất: Theo
giá trị hợp đồng vay vốn đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, nhưng không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Mức hỗ trợ lãi suất: Bằng 50% lãi suất vay
trong hạn để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
c) Thời gian hỗ trợ lãi suất: Theo thời gian vay
vốn thực tế, nhưng không quá 10 năm.
d) Nguyên tắc hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ, trình tự,
thủ tục và các nội dung liên quan đến hỗ trợ lãi suất vay đầu tư hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt,
thì ngân sách tỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng cho các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch được duyệt, hoặc theo mạng lưới tuyến được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
Điều 3. Hỗ trợ đầu tư phương
tiện vận tải
1. Tổ chức, cá nhân vay vốn tại các tổ chức tín
dụng để đầu tư mua sắm mới phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt được hỗ trợ lãi suất vốn vay.
2. Hạn mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất: Theo
giá trị hợp đồng vay vốn đầu tư mua sắm mới phương tiện vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt, nhưng không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Mức hỗ trợ lãi suất: Bằng 50% lãi suất vay
trong hạn để đầu tư mua sắm mới phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt.
3. Thời gian hỗ trợ lãi suất: Theo thời gian vay
vốn thực tế, nhưng tối đa không quá 10 năm.
4. Nguyên tắc hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ, trình tự,
thủ tục và các nội dung liên quan đến hỗ trợ lãi suất vay đầu tư mua sắm mới
phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 4. Hỗ trợ chi phí hoạt
động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Các tuyến xe buýt được hỗ trợ:
a) Tuyến Bến xe Trung tâm - Đền thượng và ngược
lại.
b) Tuyến Bến xe Trung tâm - Ngã ba Duyên Hải Kim
Thành- Bến xe huyện Bát Xát và ngược lại.
c) Căn cứ quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt và điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ sung tuyến xe buýt được hỗ trợ.
2. Mức hỗ trợ chi phí: Bằng chênh
lệch âm giữa doanh thu thực tế và chi phí định mức của từng tuyến.
a) Doanh thu thực tế: Là doanh thu
từ bán vé tháng, vé lượt và doanh thu khác có liên quan đến hoạt động xe buýt
(quảng cáo, thanh lý vật tư tài sản,…).
b) Chi phí định mức gồm: Chi phí
trực tiếp theo định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt; chi phí quản lý tính bằng 10% chi phí trực tiếp; lợi nhuận định mức
tính bằng 4% chi phí trực tiếp.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
quy định định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong hoạt động vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 5. Hỗ trợ
cho người sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Miễn tiền vé cho các đối tượng:
Trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Giảm 50% giá vé cho các đối tượng:
Người có công với cách mạng, người cao tuổi, học sinh, sinh viên là công dân Việt
Nam.
3. Điều kiện
để được miễn, giảm giá vé:
a) Người khuyết tật nặng và người
khuyết tật đặc biệt nặng; người có công với cách mạng phải xuất trình giấy tờ
có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở
lên theo quy định của Luật người cao tuổi): Phải xuất trình chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi.
c) Học sinh, sinh viên phải có thẻ
học sinh, thẻ sinh viên hoặc các giấy tờ hợp pháp khác.
Điều 6. Hỗ trợ chi phí trong
thời gian chạy thí điểm tuyến xe buýt số 04 kéo dài (Đoạn Ngã ba Duyên Hải –
Kim Thành đến Bản Vược huyện Bát Xát)
1. Thời gian chạy thí điểm tuyến xe buýt số 04
kéo dài (Đoạn Ngã ba Duyên Hải – Kim Thành đến Bản Vược huyện Bát Xát) được hỗ
trợ 100% lỗ định mức theo quy định tại Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND ngày 18
tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2016-2020.
2. Thời gian hỗ trợ: Từ ngày 15 tháng 7 năm 2019
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 7. Tổ chức thực hiện và
hiệu lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện
Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng
nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai Khóa XV - Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
4. Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7
năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
giai đoạn 2016-2020 hết hiệu lực kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực. Những dự
án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đang được hỗ trợ
lãi suất vốn vay theo quy định tại Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND thì tiếp tục
được hỗ trợ cho thời gian còn lại theo quy định tại Nghị quyết số
52/2016/NQ-HĐND ./.