ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1889/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
14 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18/11/2016;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định số
162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 giữa Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch và
Bộ Nội vụ về hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng,
cơ sở tôn giáo;
Căn cứ Quy chế phối hợp số
02/QCPH-BNV-BVHTTDL ngày 06/12/2019 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng;
Căn cứ Quyết định số
36/2016/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND Tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số
17/2019/QĐ-UBND ngày 16 /8/2019 của UBND Tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Công văn số 1730/SNV-TG ngày 11 tháng 8 năm 2020 và ý kiến của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Công văn số 1863/SVHTTDL-QLVH ngày 23/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Đồng
Tháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT. THVX.VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Kèm theo Quyết định số 1889/QĐ-UBND-HC ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích,
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Tăng cường hiệu quả phối hợp
theo quy định pháp luật trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đảm bảo việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và Luật Di sản văn hóa được kịp
thời và hiệu quả.
3. Quá trình phối hợp trên tinh
thần đề cao trách nhiệm tôn trọng, đoàn kết, trao đổi thông tin để góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật, nguyên tắc hoạt động của mỗi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
hai Sở trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo
yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp thông tin và chế độ
bảo mật theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều
hành thống nhất, hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; không cản trở việc
thực hiện nhiệm vụ của nhau.
4. Phối hợp trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mỗi Sở; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có nội dung phát sinh cần sửa đổi, bổ sung hoặc vướng mắc, Sở Nội vụ
và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng nhau phối hợp nghiên cứu và đề xuất Ủy
ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin bằng văn bản.
3. Tổ chức các đoàn công tác
liên ngành kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức khác trên cơ sở
thống nhất giữa hai cơ quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan
đến tín ngưỡng, tôn giáo
1. Lập kế hoạch, chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án liên quan đến tín ngưỡng, tôn
giáo.
2. Tham gia ban soạn thảo, ban
chỉ đạo, tổ biên tập.
3. Nghiên cứu, đề xuất những nội
dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo thuộc đối tượng quản lý của ngành để
xây dựng dự thảo văn bản.
4. Trao đổi, thảo luận những vấn
đề quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất cần
giải trình rõ bằng văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền để ban hành đề án, dự án, chương trình, kế hoạch nghiên cứu, tổng hợp.
Điều 6. Triển
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hướng dẫn đăng ký hoạt động
tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng
cấp, xây mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản
lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp, xây mới, di dời cơ sở tín ngưỡng chưa
được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di
tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với những cơ sở tín ngưỡng được xếp hạng là
di tích lịch sử - văn hóa và cơ sở đã lập danh mục kiểm kê di tích lịch sử -
văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực
hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ
sở tôn giáo
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
nếp sống văn minh trong hoạt động tôn giáo tại các cơ sở tôn giáo, hoạt động
tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng là di tích lịch sử - văn
hóa và không nằm trong danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp
sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo tại các cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa và cơ sở
đã lập danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động
của các loại hình tín ngưỡng
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của
các loại hình tín ngưỡng, bao gồm việc thực hành lễ nghi, người chuyên hoạt động
tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng là di tích lịch sử - văn
hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các
loại hình tín ngưỡng tại các cơ sở đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn
hóa, và cơ sở đã lập danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên
góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng chưa được xếp hạng là di
tích lịch sử - văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn
hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản
lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo đã được xếp hạng là di
tích lịch sử - văn hóa và cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo đã lập danh mục kiểm
kê di tích lịch sử - văn hóa được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
5. Phát hiện, hỗ trợ việc thực
hành, truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát việc phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền
dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật
thể đã được cấp có thẩm quyền công nhận.
6. Giải quyết những vấn đề liên
quan tới lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tôn giáo.
7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có
nội dung liên quan tới tín ngưỡng, tôn giáo.
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, mỗi cơ quan có trách nhiệm rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo còn chồng chéo
hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
Điều 7.
Trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cung cấp thông tin, trao đổi
về việc đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Cung cấp thông tin kết quả
giải quyết vụ việc phức tạp về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
3. Cung cấp thông tin trong trường
hợp đột xuất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin kết quả
công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của
ngành theo định kỳ, thời gian trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Điều 8.
Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tín ngưỡng,
tôn giáo
1. Kiểm tra định kỳ
a) Hằng năm hoặc từng giai đoạn,
căn cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo hai cơ quan trao đổi, bàn bạc thống nhất về việc tổ chức các đoàn kiểm tra
liên ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo.
b) Trong quá trình kiểm tra, nếu
phát hiện vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đoàn kiểm tra liên ngành có
văn bản đề nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra đột xuất, xử lý vi
phạm
Trong trường hợp phát sinh các
vụ việc vi phạm pháp luật cần có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn cứ nội dung
vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ lý giải quyết
và chủ trì kiểm tra, cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo chức năng, nhiệm vụ, cơ
quan chủ trì trao đổi với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo về vấn đề có liên quan.
Điều 9. Về
đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ nhu cầu thực tế, mỗi cơ quan
cử công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo hoặc cử báo cáo viên tham gia khi một
trong hai cơ quan có yêu cầu.
Điều 10. Về
thi đua, khen thưởng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện,
hướng dẫn các địa phương xét khen thưởng việc thực hiện nếp sống văn minh tại
các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo gắn với việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Chung sức xây dựng Nông thôn mới, văn minh đô
thị”.
Điều 11.
Sơ kết, tổng kết
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế phối hợp, hai cơ quan tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm, có hình thức khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân đóng góp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
chủ động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra các giải pháp thực hiện, đề nghị
cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, cử người tham gia.
2. Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm
vụ theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý
do.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1.Tổ chức phổ biến, hướng dẫn,
chỉ đạo đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm các nội
dung phối hợp tại Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để sơ
kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế
này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 15.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công
tác phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà
nước.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm
bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan nào chủ trì thực hiện
nhiệm vụ thì cơ quan đó được bố trí kinh phí theo quy định để đảm bảo yêu cầu
phục vụ công tác phối hợp./.