ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2047/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 06 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày
23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn;
Căn cứ
Công văn số 5067/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 04/11/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn;
Thực hiện Kế hoạch số 2332/KH-UBND
ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh; xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 543/TTr-STNMT ngày 27/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh, Giám đốc Đài
Khí tượng thủy văn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (B/c);
- TT TU, HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Tổng cục Khí tượng thủy văn;
- Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
và công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế áp dụng đối với các cơ quan
quản lý nhà nước, các hội, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Mục
tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đảm bảo tính chặt chẽ và tuân thủ theo quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ,
cung cấp và trao đổi về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, nhằm từng bước
hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá
trình thực hiện.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành, liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà
nước về khí tượng thủy văn.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm
triển khai đầy đủ, chặt chẽ; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin,
dữ liệu trong lĩnh vực khí tượng thủy văn phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục
vụ tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất
lượng và thời gian phối hợp; không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về khí tượng thủy
văn và tổ chức thực hiện;
2. Triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh;
3. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai;
4. Xác định nguồn gốc thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn có hiệu quả;
5. Nâng cao chất lượng trong việc
phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn giữa Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Quảng Nam với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh;
6. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh;
7. Cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn;
9. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức trong lĩnh vực khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
10. Tổng hợp,
báo cáo tình hình hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, ngành và địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và địa phương liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản thực
hiện pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình
cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn; thu hồi, đình chỉ hiệu lực của giấy phép thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND tỉnh;
c) Tham gia thẩm định, thẩm tra nguồn
gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và đánh giá việc lồng
ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh;
d) Quản lý các
hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu
cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn; kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh cấp phép;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các thông tin kiến thức và
văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và TKCN tỉnh, Đài khí tượng thủy văn tỉnh và các cơ quan có liên quan
thực hiện, lắp đặt, quản lý các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên
địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, rà soát hệ thống mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn đã được quy hoạch để kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương;
h) Phối hợp với Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định hành lang kỹ thuật, cắm mốc, bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn theo quy định;
i) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc
thực thi pháp luật, giải quyết khiếu nại, xử lý các vi phạm pháp luật về khí tượng
thủy văn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Đài Khí tượng thủy văn
khu vực Trung Trung Bộ và các đơn vị có liên quan báo cáo định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh về các nhiệm vụ trong
lĩnh vực khí tượng thủy văn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thường xuyên tiếp nhận các thông
tin dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Đài
Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ cung cấp, xử lý
theo chức năng để kịp thời chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu, bản
tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa
thủy lợi rà soát, lắp đặt các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; thực hiện
quan trắc, đo đạc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; xây dựng, phê duyệt phương
án cắm mốc giới, công khai mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí
tượng thủy văn thuộc quyền quản lý; phối hợp với Đài Khí
tượng thủy văn tỉnh, Đài Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ thực hiện dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định;
d) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp
các thông tin, số liệu về tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị
UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
đ) Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các thông tin kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật
về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp tham gia thanh tra, kiểm
tra các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh;
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ, đột xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ
công tác phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập của các hồ chứa thủy điện;
theo dõi việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy điện trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp tổ chức tuyên truyền phổ
biến các thông tin kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy
văn cho các chủ hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, địa phương, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu
khoa học công nghệ về khí tượng thủy văn;
b) Chủ trì, phối hợp thẩm định dự án,
đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến về lĩnh vực khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng,
chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định nguồn vốn và các thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn hỗ trợ khác
cho đầu tư xây dựng các dự án, công trình về khí tượng thủy văn, phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
a) Chịu trách nhiệm thẩm định phương
án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thực hiện các hoạt động
khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì thẩm định, tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh bố trí kinh phí (đối với nguồn kinh phí sự nghiệp) cho các nội dung
thực hiện nhiệm vụ về hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp tổ chức tuyên
truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu,
phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai gây ra;
b) Chủ trì, phối hợp thực hiện chiến
lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch
tài nguyên viễn thông trên địa bàn tỉnh phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh, Đài Khí tượng thủy văn
tỉnh, chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn, giám sát biến đổi khí hậu, thông tin phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, an
toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham gia thẩm định các chương trình, dự án về khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh.
8. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo đơn vị quản lý các công
trình giao thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải thực hiện quan
trắc, đo đạc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam theo
quy định;
b) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm
mốc giới, công khai mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn thuộc quyền quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đảm bảo hoạt động giao thông đường
thủy nội địa và giao thông đường bộ;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
9. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và TKCN tỉnh
a) Tiếp nhận và xử lý theo chức năng
nhiệm vụ các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do cơ quan dự báo khí tượng thủy
văn cung cấp; kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các biện pháp phòng
ngừa, ứng phó với thiên tai đến các cơ quan, địa phương, đơn vị và nhân dân
trên địa bàn tỉnh biết để chủ động phòng, tránh;
b) Phối hợp các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng,
chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện lắp đặt các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ cho công tác phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ dự toán, kế hoạch triển
khai đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các công trình, trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh;
đ) Căn cứ vào nội dung dự báo, cảnh
báo thiên tai do cơ quan khí tượng thủy văn cung cấp, tham mưu chỉ đạo vận hành
điều tiết các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh
đảm bảo an toàn công trình và hạn chế ngập lụt vùng hạ du;
e) Tham gia công tác thanh tra, kiểm
tra các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
10. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương và
các chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thu nhận số liệu quan trắc phục
vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp, rà soát hệ thống mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn đã được quy hoạch để kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra nguồn gốc các số liệu
về lĩnh vực khí tượng thủy văn sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế
khi xây dựng công trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực,... theo quy định;
d) Tăng cường công tác dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn đảm bảo có độ chính xác cao; tính toán, dự báo lượng mưa,
lũ về hồ kịp thời cung cấp cho Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN để
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý, duy tu,
bảo dưỡng các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng do tỉnh thành lập; đồng
thời, đề xuất dự toán kinh phí hằng năm để đảm bảo thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành
và quy định của pháp luật;
g) Cung cấp kịp thời, chính xác các
thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự
báo tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; phối hợp Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và TKCN tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó
trên địa bàn tỉnh;
h) Tham gia ý kiến trong thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự
báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
i) Chủ động xác định hành lang kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xác định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn ngoài
thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo vệ.
k) Phối hợp thanh tra, kiểm tra các
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình
Quảng Nam, Báo Quảng Nam
a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về
khí tượng thủy văn, cảnh báo thiên tai theo quy định của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Phổ biến giáo dục pháp luật và
tuyên truyền về khí tượng thủy văn; theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng
thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử
dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
chủ động khẩn trương chỉ đạo, huy động lực lượng phòng, chống,
khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
c) Phối hợp thực hiện phương án cắm mốc
giới, công khai mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử lý
các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình
hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai, khí tượng thủy văn
gây ra trên địa bàn.
13. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền và khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí
tượng thủy văn theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện
tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai, khí tượng thủy
văn gây ra trên địa bàn;
d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng
thủy văn theo phân cấp.
14. Các Sở, Ban, ngành và đơn vị có liên quan
Các Sở, Ban, ngành và đơn vị có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp khi có chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế
này. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ
biến Quy chế này đến UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
thực hiện; định kỳ gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu phát sinh vướng mắc, những nội dung không phù hợp thì đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.