ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1089/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 08 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg
ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
118/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 52/TTr-STC ngày 20/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT; CV: THC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
CHƯƠNG TRÌNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2018 là tiếp tục đẩy mạnh THTK, CLP
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng
điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể;
tập trung xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao
nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn
định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thực hiện 3 nhiệm
vụ đột phá xác định trong Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2018 để góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội,
môi trường tại Nghị Quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày 8/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các địa phương với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với các cấp, các ngành, địa phương; gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết
giữa các ngành, lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2018 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Công tác THTK, CLP năm 2018 cần tập
trung vào một số các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2018 đã được đề ra tại Nghị Quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày
8/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên
thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng khoảng 8,2%.
b) Tiếp tục thực hiện chính sách tài
khóa chặt chẽ. Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước đúng quy định của pháp luật; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chống
thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Thực hiện nghiêm kế hoạch tài chính - ngân
sách 03 năm của địa phương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà
nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối
đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.
Các sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để
trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp;
c) Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù
đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử
dụng cho chi thường xuyên.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng
phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển;
g) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Thực hiện tinh giản biên chế trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc;
h) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các
quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm
dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần nâng tỷ lệ khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
i) Tiếp tục triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị
sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh
chi ngân sách nhà nước cho khu vực này;
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
l) Tiếp tục đẩy mạnh cộng tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của sở,
ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực
sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK,
CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Quản lý, sử dụng kinh phí chi
thường xuyên
a) Trong năm 2018, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Triệt để
tiết kiệm phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm
vụ, lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị, trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho
người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán
chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp,
chi tiếp khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn
vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong
chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
của địa phương.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định
được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên
cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các huyện, xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hơn. Triển khai có hiệu quả
chế độ học phí mới bảo đảm sự chia sẻ giữa nhà nước, người học và các thành phần
xã hội;
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; có
chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc,
vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương. Thực hiện minh bạch giá dịch
vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng
dịch vụ y tế;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội
dung trùng lặp, kém hiệu quả;
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa
các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Chương trình hành động số
24-CTr/TU ngày 05/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đảm
bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình
quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
so với giai đoạn 2011 - 2015. Giảm mạnh về đầu mối, tối thiểu bình quân toàn tỉnh
giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập; giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; cơ bản chấm dứt số hợp đồng lao động
không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã đảm
bảo tự chủ tài chính). Thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ
phần (trừ các bệnh viện, trường học); sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động kém hiệu quả. Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công
(tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối
với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định
tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể; khẩn trương hoàn thiện, ban
hành các văn bản hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng
lĩnh vực;
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công
quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình tính
đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả và lạm
phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp
công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ
trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo nguồn
cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự nghiệp
công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ
sở kết quả đầu ra.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
2. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công
a) Trong năm 2018, các sở, ban,
ngành, địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý
đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết 81/2016/NQ-HĐND ngày
15/12/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Nghị quyết số
97/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016 - 2020;
b) Triển khai nhanh, quyết liệt công
tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải
ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại
do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng.
c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
d) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư
công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và
thứ tự ưu tiên theo quy định. Khắc phục tình trạng cân đối, bố trí vốn ngoài nước
thấp hơn số vốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch;
đ) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường
hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công);
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện.
Tăng cường công tác quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết
toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các
dự án hoàn thành;
g) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 13/3/2017.
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo
tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn
2016 - 2020.
4. Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc giao cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, bảo đảm
thực hành tiết kiệm;
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà,
đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ
sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá;
đ) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế
khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt
hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định
công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn
chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; không
sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình dự án sử dụng vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô công; đẩy mạnh thực hiện
cơ chế khoán xe công. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản
lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Hoàn thành việc công bố danh mục
mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo
quy định;
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên các địa phương để đảm bảo việc phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất
lãng phí, kém hiệu quả;
b) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn
với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng
sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến,
sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường; hạn chế cấp phép khai thác khoáng sản
manh mún, nhỏ lẻ;
c) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản;
d) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải;
đ) Tăng cường bảo vệ nguồn nước; bảo
đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện
các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước. Không cấp phép, gia hạn
giấy phép khai thác nước ngầm tại các khu vực có hệ thống cấp nước sạch tập
trung.
6. Thành lập các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy
định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ
sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành
lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật;
b) Thể chế thực hiện trên địa bàn tỉnh
cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động và quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để nâng cao hiệu quả trong quản lý
và sử dụng quỹ.
7. Quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp; chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt
quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt
điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao; cơ bản chấm dứt số hợp đồng
lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn
vị đã bảo đảm tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên
chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm khoảng 2,48%
biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu khoảng 2,59% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không
quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế,
đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
b) Thực hiện Kế hoạch số 88-KH/TU
ngày 05/12/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả:
sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối,
giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn
với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức.
Tiến hành sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả;
c) Đổi mới căn bản cách thức quản lý
và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch
hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công
chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động
công vụ.
8. Trong tổ chức lễ hội và tiêu
dùng trong nhân dân
a) Rà soát, hoàn thiện quy hoạch lễ hội
huyện, thành phố, xử lý nghiêm các trường hợp không thực hiện đúng quy định của
Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch. Quản lý và sử dụng các khoản thu phí, lệ phí,
công đức đúng quy định hiện hành.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến
nhân dân về THTK, CLP trong tiêu dùng, trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử
dụng điện nước, trong tổ chức việc cưới, việc tang.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về
THTK, CLP
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng
lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh
giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm
nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của
công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn
xã hội;
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã
hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP. Đồng thời, nêu cao tinh thần
trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên
truyền về THTK, CLP;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt
chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị.
3. Tập trung tổ chức THTK, CLP một
số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát
và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và
chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị
liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước);
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu
ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước và nợ công.
Nghiên cứu để triển khai lập dự toán
chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
dịch vụ, cam kết chi.
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được
phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước
thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ
chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt
động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định
thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Khẩn trương rà soát, tổng hợp các vướng
mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các
quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã nhằm
nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu
và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước;
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với
điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi
phạm;
d) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Kiểm soát chặt chẽ
hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí;
g) Tiếp tục nghiên cứu quy định về
nâng cao chất lượng và trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá
trị vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.
h) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Thực hiện công khai, nâng cao
hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm
nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu
tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong
việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các bộ, ngành, địa
phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học.
b) Xây dựng nội dung, tiêu chí, thang
điểm đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên đối với các cấp ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
d) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của địa phương.
Cải thiện vượt bậc về chất lượng môi
trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành
chính của người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Diễn đàn
tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh. Quán triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan, đơn
vị có liên quan. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh và Cổng Thông tin điện tử của các sở, ngành, địa
phương; kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý
nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định
hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân;
b) Các sở, ban, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc
biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành
chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả
công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền
về THTK, CLP, trong đó tập trung vào giới thiệu những điển hình trong tổ chức
THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ Chương trình hành động này,
thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí
của sở, ban, ngành, địa phương mình; chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2018 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi xử lý.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong phạm vi quản lý; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
b) Quán triệt Chương trình của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 và Chương trình
hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí của cơ quan mình đến từng cán bộ,
công chức, viên chức, đảng viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao
nhận thức, hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
đ) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị.
e) Rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình và của đơn vị trực thuộc, đảm bảo
triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
g) Rà soát giảm các thủ tục hành
chính trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó tập
trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân
bổ cấp phát ngân sách.
h) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK,
CLP cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP
hàng năm gửi Sở Tài chính.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hưng Yên và các cơ quan truyền thông, báo chí trong tỉnh đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP với các hình thức thích
hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó có việc triển khai thực
hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng, ban
hành Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương; tổng hợp báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định./.