ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 931/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 13 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 906/QĐ-BYT
ngày 15/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê
duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 27/TTr-SYT ngày 27/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch
vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017 -
2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chính sau:
1. Mục
tiêu của Đề án
a) Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình
của vị thành niên/thanh niên, góp phần giảm tình trạng
mang thai ngoài ý muốn và nâng cao chất lượng dân số, nhằm thực hiện thành công
Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
b) Mục tiêu cụ thể
- Kiến thức, thái độ và kỹ năng thực
hành của vị thành niên/thanh niên về KHHGĐ được nâng lên: 55% vị thành
niên/thanh niên hiểu biết cơ bản về một số vấn đề Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ) như: các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân...
- Tăng cường cung cấp dịch vụ dân số
- KHHGĐ cho vị thành niên/ thanh niên.
+ Giảm nhu cầu KHHGĐ chưa được đáp ứng
của vị thành niên/thanh niên xuống còn 15% vào năm 2020.
+ Giảm 30% số vị thành niên/thanh
niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2020 so với năm 2016.
+ Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ
dân số - KHHGĐ thân thiện với vị thành niên/thanh niên lên 25% tại địa bàn triển
khai vào năm 2020.
- Môi trường gia đình, xã hội thân
thiện đối với vị thành niên/thanh niên được cải thiện.
+ 80% cấp ủy Đảng, chính quyền có văn
bản chỉ đạo tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ vị thành niên/thanh niên.
+ 50% cha mẹ có con trong độ tuổi vị
thành niên/thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ
dân số - KHHGĐ.
2. Thời gian, địa bàn thực hiện Đề
án, đối tượng của Đề án
a) Thời gian, địa bàn thực hiện Đề án
Năm 2017: Xây dựng dự thảo Đề án, kế
hoạch hoạt động truyền thông lồng ghép, hoạt động cung cấp dịch vụ lồng ghép,
mô hình chuyên biệt về truyền thông và cung cấp dịch vụ. Lựa chọn địa bàn triển
khai, khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá.
Năm 2018: Phê duyệt Đề án. Đào tạo, tập
huấn, hội thảo, nâng cao năng lực nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho người
làm công tác truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ về dân số - KHHGĐ cho vị
thành niên/thanh niên. Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình chuyên biệt về
truyền thông và cung cấp dịch vụ tại 8 xã/8 huyện, thành phố.
Năm 2019: Triển khai thực hiện mô
hình chuyên biệt về truyền thông và cung cấp dịch vụ tại 24 xã/8 huyện, thành
phố (duy trì 8 xã, mở rộng 16 xã).
Năm 2020: Triển khai thực hiện mô
hình chuyên biệt về truyền thông và cung cấp dịch vụ tại 48 xã/8 huyện, thành
phố (duy trì 24 xã, mở rộng 24 xã), khảo sát, thu thập thông tin. Tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Đề án.
b) Đối tượng của Đề án
- Đối tượng tham gia: Cán bộ dân số/y
tế; cơ quan dân số/y tế; các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, ban
ngành, đoàn thể; gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội.
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên,
thanh niên.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác dân số/sức khỏe sinh sản /KHHGĐ
cho vị thành niên/thanh niên. Coi công tác này là một nội dung trọng tâm trong
các chương trình, kế hoạch công tác thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị
thành niên/thanh niên bao gồm những cán bộ trong hệ thống Dân số - KHHGĐ và các
cơ quan tổ chức có liên quan trong việc phối hợp thực hiện. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Đề án; Tăng cường phối hợp với các đơn vị, cá nhân tổ chức có
liên quan trong thực hiện Đề án; Báo cáo, kiểm tra, giám sát đảm bảo Đề án được
thực hiện đúng, hiệu quả.
b) Truyền thông, giáo dục chuyển
đổi hành vi
Tăng cường phổ biến, giáo dục chính
sách, pháp luật về dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đối với vị thành niên/thanh
niên cho cộng đồng, xã hội. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền
thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với vị thành niên/thanh niên trong đó đặc biệt lưu ý đến nhóm yếu thế; Tăng cường các
hoạt động truyền thông giáo dục về sức khỏe sinh sản/SKTD trong các nhà trường,
các khu công nghiệp; Phối hợp các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội... thực
hiện truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi. Tăng cường sử dụng các phương
tiện truyền thông hiện đại như internet, truyền thông đa phương tiện, điện thoại
di động...; Thí điểm các mô hình truyền thông thân thiện, phù hợp với vị thành
niên/thanh niên.
c) Dịch vụ dân số/sức khỏe sinh
sản/KHHGĐ:
Nâng cao chất lượng dịch vụ dân số/sức
khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên tại tất cả các cơ sở cung cấp
dịch vụ; nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị và tập huấn cập nhật kiến
thức cho những người cung cấp dịch vụ dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị
thành niên/thanh niên; Nâng cao chất lượng hệ thống hậu cần, đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản cho vị
thành niên/thanh niên;
Tăng cường chất lượng cung cấp các dịch
vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm
một số bệnh, tật trước khi sinh và sơ sinh; thí điểm các mô hình cung cấp dịch vụ dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ thân thiện, phù hợp với vị thành niên/thanh niên.
d) Tạo môi trường gia đình, xã
hội thân thiện với vị thành niên/ thanh niên
Tích cực rà soát, nghiên cứu, đề xuất
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị
thành niên/thanh niên; cơ chế hỗ trợ vị thành niên/thanh niên dân tộc thiểu số,
thuộc hộ nghèo, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhóm yếu
thế tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ dân số/sức khỏe sinh
sản/KHHGĐ một cách bình đẳng, thân thiện; cơ chế hỗ trợ cán bộ tư vấn, cán bộ kỹ
thuật khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện bệnh dị tật bẩm sinh, và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh; Tăng cường xã hội
hóa trong việc cung cấp các dịch vụ dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị thành
niên/thanh niên.
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, truyền
thông giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của các bậc làm cha
mẹ, gia đình và cộng đồng xã hội về dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đối với vị
thành niên/thanh niên; xóa bỏ các quan niệm lạc hậu, không đúng đắn, không phù
hợp về vị thành niên/ thanh niên.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm kinh
phí từ ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn vốn tài trợ hợp pháp khác.
Ngân sách Trung ương để đảm bảo tiến
độ triển khai Đề án; ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động,
chính sách của địa phương tại địa bàn triển khai Đề án; các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác chủ yếu để các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân tham gia thực
hiện Đề án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Đề án.
- Hướng dẫn triển khai Đề án trên phạm
vi toàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Hằng năm, tổ chức đánh giá kết quả
thực hiện Đề án; định kỳ, sơ kết, tổng kết thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với
Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Đề án; huy động nguồn lực, lồng ghép hiệu quả các hoạt
động của Đề án với các hoạt động chương trình, dự án có liên quan; hướng dẫn lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Liên
đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế và Các khu công
nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan xây dựng các mô hình truyền thông chuyên biệt, lồng ghép các nội dung
giáo dục về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên vào chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường; xây dựng và nhân
rộng các mô hình, góc thân thiện với vị thành niên, thanh niên; tổ chức các hoạt
động truyền thông và cung cấp dịch vụ dân số - KHHGĐ
chuyên biệt cho thanh niên tại doanh nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định
hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí truyền thông, tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh về chính sách, pháp luật về dân số/sức khỏe
sinh sản/KHHGĐ đối với vị thành niên/thanh niên, nâng cao chất lượng dịch vụ
dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thái Bình, Báo Thái Bình
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về
chính sách, pháp luật về dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đối với vị thành niên/thanh niên, nâng cao chất lượng dịch vụ dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên trên sóng phát
thanh, truyền hình tỉnh và trên báo Thái Bình.
6. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
phối hợp với Sở Y tế triển khai hiệu quả các hoạt động của Đề án.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật về dân số/sức
khỏe sinh sản/KHHGĐ đối với vị thành niên/thanh niên, nâng cao chất lượng dịch
vụ dân số/sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể: Phối hợp với ngành Y tế tích cực tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng và tạo môi
trường xã hội thân thiện, tạo điều kiện cho vị thành niên/thanh niên tiếp cận
thuận lợi với dịch vụ KHHGĐ/sức khỏe sinh sản; tham gia giám sát việc thực hiện
chính sách dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện; bố
trí, huy động nguồn lực của địa phương để triển khai các hoạt động của Đề án
trên địa bàn.
- Chỉ đạo Trung tâm Dân số - KHHGĐ phối
hợp với các phòng, ban liên quan hướng dẫn xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
- Hằng năm, tổ chức đánh giá kết quả
thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp).
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo
cáo);
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ (để báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|