TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21533/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với
giao dịch mua bán, mượn khuôn
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Marutaka Rubber VN
(Địa chỉ: Lô 46B, KCN Quang Minh, thị trấn Quang Minh, H. Mê Linh, TP. Hà Nội - MST:
0106311206)
Trả lời công văn số 02919/ACC/MRV/CV-N ngày
27/12/2019 bổ sung cho công văn số
02819ACC/MRV-CV của Công ty TNHH Marutaka Rubber VN - MST: 0106311206 (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế trong giao dịch mua bán, mượn khuôn, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 494 mục 6 Hợp đồng mượn tài sản Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
24/11/2015 quy định:
“Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà
không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại
tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”
- Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/12/2017 của Chính phủ quy định
về quản lý thuế đối với Doanh nghiệp có giao dịch
liên kết.
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp,
trình tự, thủ tục xác định giá giao dịch liên kết; nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác
định giá của giao dịch liên kết và kê khai nộp thuế; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước trong quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế có
phát sinh giao dịch liên kết.
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ
các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà
nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”
+ Tại Khoản 1 Điều 2 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi
chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.”
+ Tại Điều 3 hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng:
“1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực
hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế
do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương
đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
2. Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch
liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết
định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch
liên kết để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định này.
…”
+ Tại Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn về giải thích từ ngữ:
“3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên
có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán,
trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc,
thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính
và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho
mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa
thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa
các bên liên kết.
+ Tại Điều 5 hướng dẫn các bên có quan hệ liên kết
như sau:
“Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là
“bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều
hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định
cụ thể như sau:
…
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở
chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của
một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp
tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự
điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kia.”
+ Tại Điều 10 quy định Quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”.
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập
doanh nghiệp
+ Tại Điều 5 hướng dẫn về doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.”
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện
một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…”
+ Tại Khoản 3 điều 7 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ
hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp
quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động
kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển
nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất
kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền
sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
…- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản”.
Căn cứ các hồ sơ tài liệu do Công ty cung cấp.
Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Công ty MRV (Việt Nam) do Công ty MRJ (nước ngoài) là
chủ sở hữu, do vậy quan hệ giữa Công ty MRV và Công ty MRJ (công ty mẹ tại nước
ngoài) là quan hệ giữa các bên liên kết, trường hợp Công ty MRJ cho Công ty MRV
mượn khuôn ép được xác định là giao dịch liên kết, việc xác định giá thị trường
trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết được thực hiện theo quy định
hiện hành.
Trường hợp Công ty MRV không phải là doanh nghiệp chế xuất, có phát
sinh hoạt động bán khuôn ép cho Công ty MRJ (Công ty mẹ tại nước ngoài) thì hoạt
động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Công ty MRV thực hiện kê khai thuế
GTGT và thuế TNDN theo quy định.
Về nội dung vướng mắc về hạch toán kế toán không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị Công ty MRV liên hệ với Cục Quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính để được hướng
dẫn cụ thể.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Tư vấn và định hướng giáo
dục Việt Nam để
được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|