ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2020/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
14 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 06/TTr-BDT, ngày 31 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên
môn ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban
Dân tộc.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc.
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của
pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc. Sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng
bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng và
công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc
chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham
mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành
tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh
tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với phòng chuyên môn được giao thực hiện
công tác dân tộc cấp huyện và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy
định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu
số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước
ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật;
biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc
thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng Ban và
không quá 02 Phó Trưởng Ban.
b) Trưởng Ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
c) Phó Trưởng Ban là người giúp
Trưởng Ban chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng Ban được Trưởng
Ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Nghiệp vụ.
3. Biên chế công chức của Ban
Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2020 và thay thế các Quyết định
sau:
Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày
05 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc sửa đổi khoản 2
Điều 2 Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng
Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Công báo Lạng Sơn; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, TT
TH-CB;
- Lưu: VT, NC(HXĐ)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|