ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2017-2020
Thực hiện Chương trình số 22-CTr/TU ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện có hiệu quả tiến
Chương trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch Phát triển nông nghiệp bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 với những nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy tối đa lợi
thế về nông nghiệp của tỉnh, bảo đảm tăng trưởng ổn định, giảm thiểu các tác động
tiêu cực đối với môi trường và nâng cao đời sống cho người dân.
Nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để tăng năng suất lao động, gia tăng giá trị và chất lượng sản phẩm.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ,
các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa; hình thành
các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản
phẩm sạch, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
theo chuỗi giá trị.
Phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây
dựng cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn, đào tạo nghề, tạo việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, xóa đói giảm
nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm
2020
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt
trên 3,5%/năm.
- Sản lượng lương thực có hạt đạt từ 31-32 vạn tấn/năm (trong đó sản lượng
lúa chất lượng cao đạt từ 8-10 vạn tấn/năm).
- Sản lượng thủy sản đạt 73 ngàn tấn/năm
(trong đó sản lượng khai thác đạt 45,5 ngàn tấn/năm, sản lượng nuôi đạt 27,5 ngàn tấn/năm).
- Tỷ lệ độ che phủ rừng 57%.
- Thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng
lên 1,6-1,9 lần so với năm 2016.
- Nâng chất lượng đối với 23 xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2016; phấn đấu có thêm 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông
thôn mới đến năm 2020 là 61 xã, đạt tỷ lệ 59%; phấn đấu 02 huyện Quảng Điền và
Nam Đông đạt chuẩn nông thôn mới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Về trồng trọt
- Ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững. Phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm sạch, gắn sản xuất
với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát
triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế của địa phương. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ
cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung đầu tư để chuyển đổi khoảng
3.300 ha đất lúa kém hiệu quả ở vùng miền núi, bãi ngang ven biển, vùng thiếu nước sang trồng
ngô, lạc, rau, hoa và nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2020 ổn định diện tích gieo trồng lúa nước
khoảng 51.000 - 52.000 ha/năm, năng suất lúa bình quân đặt trên 60 tạ/ha, diện
tích lúa chất lượng cao đạt 17.000 ha, tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt
trên 98% diện tích gieo cấy, diện tích lúa cánh đồng mẫu lớn có liên kết trong
tiêu thụ khoảng 5.500 ha; cây ăn quả khoảng 3.330 ha, trong đó cây bưởi Thanh
trà đạt 1.000 ha; Sắn công nghiệp 7.500-8.000 ha; Rau, củ,
quả an toàn đạt 600 ha; Lạc trên 3.600 ha, năng suất đạt từ 20-22 tạ/ha.
b) Về chăn nuôi
- Chú trọng phát triển vật nuôi có tiềm
năng và lợi thế, tăng chất lượng đàn, phát triển số lượng phù hợp, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và nâng cao hiệu quả để tăng sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường;
tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua việc liên kết sản xuất, đảm bảo mục tiêu cơ bản về lợi ích cho người chăn
nuôi và người tiêu dùng; phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp.
- Mở rộng mô hình chăn nuôi an toàn
sinh học, bảo vệ môi trường gắn với xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. Hình
thành các vùng chăn nuôi tập trung cách biệt khu dân cư, đảm bảo điều kiện về môi trường;
kết hợp chăn nuôi với trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp;
Xây dựng, nâng cấp cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch và đảm bảo vệ sinh môi trường. Hỗ trợ, thu hút các
doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại công nghiệp; khuyến khích
phát triển chăn nuôi hữu cơ.
c) Lâm nghiệp
Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về
kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh; Nâng cao giá trị gia tăng sản
phẩm và dịch vụ môi trường rừng; Từng bước đáp ứng nhu cầu gỗ, lâm sản cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; Góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải
thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền
vững.
Đổi mới và phát triển các thành phần
kinh tế trong lâm nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường gắn với tái cơ cấu ngành
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, sức cạnh tranh trong quá
trình hội nhập; tăng cường liên kết tiêu thụ lâm sản giữa
doanh nghiệp với nông dân.
Cơ cấu lại các loại rừng theo hướng:
Củng cố diện tích rừng đặc dụng hiện có; bố trí rừng phòng
hộ ở những nơi xung yếu, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ chăn
sóng, chắn gió cát ven biển và đầm phá; ưu tiên mở rộng diện tích rừng sản xuất
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế; chú trọng công tác giống cây lâm nghiệp, đầu
tư thâm canh, trồng rừng gỗ lớn đạt 13.000 ha vào năm 2020 trong đó rừng được cấp
chứng chỉ FSC 5.000 ha để từng bước thay thế dần gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu
dân dụng và cung ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, tăng giá trị rừng trồng. Diện tích đất có rừng toàn tỉnh đến
năm 2020 đạt 293.240 ha, trong đó: diện tích rừng sản xuất 128.435 ha.
Phát triển các loại cây trồng dưới
tán rừng: Mây, cây dược liệu,...nhằm tăng thu nhập cho các hộ nhận khoán quản
lý bảo vệ rừng tự nhiên. Nâng cao năng suất rừng trồng đạt bình quân 25 m3/ha/năm.
Nâng cao chất lượng rừng trồng để sản lượng gỗ thương phẩm đạt 80% trữ lượng,
trong đó 40% gỗ lớn và 60% gỗ nhỏ.
Phấn đấu đến năm 2020, tạo vùng nguyên
liệu mây, tre do trồng mới tối thiểu 1.500 ha mây và 500 ha tre các loại, cả tập
trung và phân tán; bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên tối thiểu
3.000 ha mây các loại. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng,
nâng cao tính đa dạng loài, tính bền vững của rừng trồng,
chuyển hóa rừng trồng sang mục đích
kinh doanh gỗ lớn.
Công nghiệp chế biến và thương mại sản
phẩm gỗ phải được coi là động lực phát triển kinh tế. Ưu tiên đầu tư sản xuất,
chế biến các sản phẩm sử dụng gỗ rừng trồng trong nước phù
hợp với thị trường. Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm gỗ và lâm sản phẩm ngoài gỗ, nhất
là các sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng giá trị lâm sản ngoài gỗ sử dụng nguồn nguyên liệu được gây trồng trong nước. Định hướng
sản phẩm xuất khẩu chuyển từ sản xuất đồ gỗ ngoại thất sang sản xuất sản phẩm gỗ
nội thất, đồng thời hạn chế việc xuất khẩu dăm gỗ.
d) Thủy sản
Phát triển nuôi trồng các đối tượng
thủy sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện
của từng vùng sinh thái, ổn định diện tích nuôi đầm phá hiện có (3.300 ha), duy
trì và phát triển hình thức nuôi xen ghép, trong đó tôm sú
là đối tượng chủ lực; Thí điểm áp dụng
tiêu chuẩn VietGAP tại một số vùng nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi cá lồng. Áp dụng
cấp chứng nhận thí điểm cho các cơ sở, vùng nuôi trồng thủy
sản hữu cơ; Phát triển vùng nuôi tôm trên cát lấy tôm thẻ chân trắng là đối tượng sản xuất chủ lực để phục vụ xuất khẩu. Từng bước mở rộng
diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 900 ha vào năm 2020 với sản lượng nuôi đạt
khoảng 13.500 tấn. Chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường
vùng nuôi tập trung.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát
triển thủy sản của Chính phủ, vận động các nguồn lực để
tăng nhanh đội tàu xa bờ từ 400 chiếc hiện nay lên 600 chiếc vào năm 2020 có hầm
bảo quản tiên tiến, hiện đại và có đầy đủ trang bị kết nối định vị vệ tinh; Áp
dụng thực hiện mô hình khai thác tiên tiến, chú trọng công tác dự báo ngư trường, nguồn lợi đánh bắt cho
ngư dân khai thác; phát triển tàu cá
vỏ thép, vỏ vật liệu mới composite... thay thế từng bước tàu cá vỏ gỗ; Tỷ trọng sản lượng hải sản khai thác xa bờ đạt trên 70%.
Phát triển đội tàu dịch vụ khai thác
hải sản xa bờ từ 90 CV trở lên được trang bị hầm bảo quản sản phẩm hiện đại, phấn
đấu giảm tổn thất sau thu hoạch khai thác hải sản tư 30%
hiện nay, xuống dưới 15% đến năm 2020; Tiếp tục duy trì và
phát huy đội tàu dịch vụ thu mua trên biển và phát triển tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép quy mô lớn (30 mét trở lên).
Xây dựng hoàn thành quy hoạch Khai thác
hải sản và hậu cần nghề cá tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
đ) Thủy lợi
Củng cố, phát triển thủy lợi nội đồng,
gắn với xây dựng nông thôn mới: Nâng cấp kết cấu hạ tầng thủy lợi đáp ứng tốt
các phương thức canh tác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Tổ chức quản lý khai thác công trình
thủy lợi, nâng cao hiệu quả quản lý, đổi mới cơ chế vận hành;
nâng cao chất lượng hệ thống công trình, chống xuống cấp từng bước hiện đại hóa. Nghiên cứu ứng dụng
các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây
trồng cạn chủ lực: Cây ăn quả đặc sản, rau, hoa,....
Xây dựng hoàn thành quy hoạch thủy lợi
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035.
e) Phát triển công nghiệp chế biến và
ngành nghề nông thôn
- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP ISO,...) tạo ra
các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Nâng cấp cải tiến công nghệ các nhà
máy chế biến nông sản nhằm nâng cao chất lượng, giá trị nông sản; Nâng cấp, xây
dựng các cơ sở giết mổ tập trung, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến súc sản có quy mô phù hợp trên địa
bàn tỉnh.
- Triển khai thực
hiện tốt Chương trình mỗi xã mỗi sản
phẩm (OCOP). Tiếp tục phát triển các làng nghề có khả năng
lan tỏa, hoạt động tốt; khôi phục và bảo tồn các làng nghề
truyền thống đang có nguy cơ bị mai một, thất truyền; bảo
tồn và phát triển nghề thủ công truyền thống vùng đồng bào dân tộc.
f) Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn
Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng như: Hệ thống giao thông nội đồng kết hợp thủy lợi, giao thông đến vùng
sản xuất, hệ thống đường lâm sinh, hạ
tầng cho nuôi trồng thủy sản tập trung, khai thác hải sản và hậu cần nghề cá. Đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng và mở rộng quy mô các cụm công nghiệp - TTCN và kết hợp xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các làng nghề
truyền thống phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
g) Công tác quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản
Tăng cường các hoạt động sản xuất sản
phẩm an toàn: Áp dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp. Sản xuất sản
phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP, nông nghiệp hữu cơ; Hình thành chuỗi
cửa hàng cung ứng sản phẩm an toàn có xác nhận.
h) Công tác đào tạo
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
mở rộng các loại hình đào tạo nhằm nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân và đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước, các bộ khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến công, cán bộ kỹ thuật cấp xã, thôn bản, các doanh nghiệp, các trang
trại sản xuất...
2. Giải pháp
a) Thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Trong đó tập trung thực hiện đồng bộ
các giải pháp: Làm tốt công tác lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; Tăng cường
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển sản xuất theo hướng tạo vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô thích
hợp. Các huyện, thị xã, thành phố vận động doanh nghiệp, người sản xuất đầu tư
xây dựng mô hình dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất để đầu tư phát triển sản
xuất hàng hóa. Thực hiện Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) gắn
với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy
trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hóa vào sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; tập trung đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao. Mỗi huyện,
thị xã, thành phố Huế xây dựng ít nhất 01 mô hình/năm về sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ có liên kết để làm điểm nhân rộng cho những năm sau.
c) Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu
tư, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Tập trung huy động và thực hiện đa
dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn
đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
- Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư từ
ngân sách, từ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA,..), tăng hợp lý tỷ trọng vốn
đầu tư từ ngân sách tỉnh.
- Tích cực tuyên
truyền, hướng dẫn, giúp đỡ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác,
nhóm hộ, họ gia đình xây dựng dự án, phương án đầu tư vào sản xuất nông nghiệp để được hỗ trợ theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP và Quyết định
số 32/2016/QĐ-UBND.
d) Tăng cường xúc tiến thương mại, xây
dựng thương hiệu, chuỗi giá trị và quản lý
chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa; Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản như: Lúa, rau, bưởi thanh
trà, hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan,- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra
kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; Khuyến khích nhân
rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo
chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HACCP,...
e) Củng cố đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX và các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ
trong nông nghiệp, nông thôn
- Hỗ trợ, hướng dẫn nâng cao hiệu quả
hoạt động các HTX nông nghiệp hiện có. Hướng dẫn và hỗ trợ nông dân hình thành các HTX kiểu mới;
thực thi các biện pháp quyết liệt tạo môi trường thuận lợi
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp nông thôn, tham gia các liên kết theo chuỗi.
- Khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng lớn đối với một số sản
phẩm có giá trị hàng hóa cao là lợi thế
của tỉnh; Tăng cường sự tham gia và trách nhiệm của các bên liên
quan đối với mối liên kết của “4 nhà”.
- Tiếp tục sắp xếp,
đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành theo hướng cổ phần hóa; Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác; Đẩy mạnh phát triển các loại hình
kinh tế trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hóa
có giá trị kinh tế cao.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới
và phát triển mạnh hệ thống dịch vụ theo chuỗi giá trị sản phẩm. Củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông nghiệp: Cung ứng vật tư nông nghiệp, làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản; Đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá. Khuyến
khích đầu tư đồng bộ máy móc, thiết bị
cơ giới trong tổ chức dịch vụ nông nghiệp nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Xây dựng mô hình thí điểm tiêu thụ
nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
f) Cải cách hành chính và nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội
dung trọng tâm là: Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm
tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng đối với vật tư nông nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm các sản phẩm nông, lâm thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ
chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
g) Thực hiện tốt công tác đào tạo, tập
huấn, đào tạo nghề
Đánh giá nhu cầu đào tạo, tập huấn cụ
thể từng cấp, từng địa phương trong giai đoạn 2017 - 2020 để xây dựng kế hoạch đáp ứng nhu cầu của thực tiễn;
nhất là kiến thức và kỹ năng triển
khai đối với cán bộ cấp xã và thôn, bản, lực lượng nòng cốt xây dựng nông thôn
mới.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở
các cấp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, địa phương chỉ đạo,
theo dõi, đôn đốc, việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính có kế hoạch bố trí kinh phí, lồng ghép các chương trình dự án để triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì triển khai thí điểm việc dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng
đất ở các địa phương.
4. Các sở, ban ngành khác có liên
quan theo chức năng nhiệm vụ được phân công có kế hoạch triển khai thực hiện cụ
thể, chi tiết theo từng lĩnh vực phụ trách, đảm bảo triển khai thực hiện kịp thời,
hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương.
6. Các sở, ban ngành, địa phương định
kỳ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng, năm và đề xuất
giải pháp thực hiện tiếp theo gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
cần thiết bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành và đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP: Lãnh đạo, CV TC, XDKH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
DANH MỤC
CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ ÁN, QUY HOẠCH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số 156/KH-UBND
ngày 18 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh TT Huế)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Sản
phẩm
|
1
|
Quy hoạch thủy lợi tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy lợi)
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2017
|
Quy
hoạch
|
2
|
Quy hoạch khai thác hải sản và hậu
cần nghề cá tỉnh TT Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy sản)
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2017
|
Quy
hoạch
|
3
|
Đề án Phát triển công nghiệp nông
thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Quý
IV - 2017
|
Đề
án
|
4
|
Đề án xây dựng mô hình thí điểm
tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp theo Quyết định 32/QĐ/TTg
ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính Phủ
|
Sở
Công Thương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2017
|
Đề án
|
5
|
Chương trình phát triển “Mỗi
xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Công thương, các huyện, thị xã
|
Năm
2017
|
Chương
trình
|
6
|
Chương trình Khuyến nông trọng điểm giai đoạn 2017-2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Trung tâm Khuyến nông)
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2017
|
Chương
trình
|
7
|
Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2017
|
Kế
hoạch
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế
hàng năm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục PTNT)
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
Kế
hoạch
|
9
|
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 (dự án hỗ trợ sản xuất)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục PTNT)
|
Các
đơn vị liên quan
|
2017-2020
|
Kế
hoạch
|
10
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao GTGT và phát triển bền vững hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
Kế
hoạch
|
11
|
Kế hoạch xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường đặc sản Huế
|
Sở
Công Thương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
Kế
hoạch
|
12
|
Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bảo cho tàu cá trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Ban Quản lý Cảng cá Thừa Thiên Huế)
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2017
|
Quyết
định
|
13
|
Xây dựng các mô hình thí điểm ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp (cây ăn quả, rau, hoa) và liên kết
chuỗi giá trị trong công nghệ, thu hoạch, chế biến, bảo
quản tiêu thụ gắn với xây dựng nông
thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2017-2020
|
Mô
hình
|
14
|
Xây dựng mô hình dồn điền, đổi thửa,
tích tụ ruộng đất đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
đơn vị liên quan
|
Quý
IV - 2017
|
Mô
hình
|
15
|
Thực hiện hỗ trợ đầu tư theo Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và hỗ trợ khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/ 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
đơn vị liên quan
|
Quý
IV hàng năm
|
Báo
cáo
|