ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 703/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 22 tháng 05
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 31/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Thông báo số 40-TB/BCSĐ
ngày 10/02/2017 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thông báo nội dung cuộc họp Ban
Cán sự đảng UBND tỉnh ngày 07 tháng 02 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-UBND
ngày 01/3/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Tổ công tác xây dựng Đề án quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 500/TTr-SXD ngày 9/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2020” kèm theo quyết định này.
Điều 2.
1. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và các nội dung Đề án được phê duyệt, các Sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh và các địa phương xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai Đề án theo đúng các nội dung được phê duyệt và theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các đồng chí Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- Thông tấn xã Việt Nam;
- Báo nhân dân thường trú tại Bắc Kạn;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Bắc Kạn;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, CN-XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐỀ ÁN
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 703/QĐ-UBND ngày 22/05/2017 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, CƠ
SỞ PHÁP LÝ VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Sự cần
thiết của Đề án
Đầu tư xây dựng có vai trò quan trọng
trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của các
địa phương nói riêng.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, điều kiện
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, hạ tầng cơ sở ở một số nơi còn thấp kém.
Vì thế những năm qua, tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực từ Trung ương và địa
phương để tập trung đầu tư xây dựng, từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
và các công trình phúc lợi. Mặc dù UBND tỉnh đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt để nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng
nhưng việc triển khai công tác này còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Cụ thể là
vẫn còn nhiều dự án xác định quy mô xây dựng quá lớn so với nhu cầu thực tế; lựa
chọn phương án kỹ thuật, công nghệ không phù hợp; chưa quan tâm đúng mức đến hiệu
quả sử dụng và vận hành công trình khi hoàn thành; nhiều dự án phải bổ sung, điều
chỉnh nhiều lần làm chậm tiến độ dự án, khó khăn trong việc bố trí vốn, làm giảm
hiệu quả đầu tư.
Từ những bất cập, hạn chế nêu trên,
việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là rất quan trọng và cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Do đó việc đánh giá, phân tích thực trạng những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý đầu tư xây dựng trong thời gian qua
và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư, hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn là hết sức cần thiết.
II. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
2.1. Hệ thống pháp luật về đầu tư xây
dựng
- Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
- Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu gồm: Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng; Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp
đồng xây dựng; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của
Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày
02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Các Thông tư, Văn bản hướng dẫn của
các Bộ, Ban, Ngành có liên quan.
2.2. Hệ thống các quy định của tỉnh
- Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày
13/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp về quản lý, tổ chức
thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày
20/01/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định một số nội dung về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
III. Phạm vi, đối tượng của Đề án
- Phạm vi: Đánh giá thực trạng công
tác quản lý đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2014-2016 và đưa ra các giải pháp để tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020.
- Đối tượng: Các dự án đầu tư xây dựng
và các chủ thể tham gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
I. Tổng nguồn vốn
và cơ cấu đầu tư phát triển
Tổng vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước là 4.231 tỷ đồng, bao gồm cơ cấu đầu tư phát triển cho các
lĩnh vực: Giao thông 1.820 tỷ đồng (chiếm 42% tổng vốn), lĩnh vực y tế 719 tỷ đồng
(chiếm 17% tổng vốn), lĩnh vực giáo dục 423 tỷ đồng (chiếm 10% tổng vốn), lĩnh
vực thủy lợi 296 tỷ đồng (chiếm 7% tổng vốn), lĩnh vực văn hóa 170 tỷ đồng (chiếm
4% tổng vốn), lĩnh vực an ninh quốc phòng 169 tỷ đồng (chiếm 4% tổng vốn), các
lĩnh vực khác 677 tỷ đồng (chiếm 16% tổng vốn).
II. Kết quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng
Cùng với kết quả đầu tư từ những năm
trước, trong giai đoạn 2014 - 2016 kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh đã
được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ. Cụ thể:
- Hạ tầng cấp thoát nước, thủy lợi:
Toàn tỉnh xây dựng mới thêm 74 công trình thủy lợi lớn nhỏ, trong đó có 02 trạm
bơm được xây dựng mới. Trên 670 km kênh mương được kiên cố hóa phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt (đạt 42%). Tổng năng lực hệ thống tưới tiêu đạt 20.754 ha lúa
2 vụ đáp ứng 70% tổng diện tích gieo cấy của cả tỉnh; Hiện
nay, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 96%. Tỷ
lệ số dân nông thôn sử dụng nước theo QCVN 02: 2009/BYT đạt
23,25% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Hạ tầng giao thông: Xây dựng thêm
69 km đường đạt cấp IV (Trong đó: 49,2km đường Asphalt, 20,3km đường láng nhựa),
7,7km đường cấp V láng nhựa, 37,9km đường cấp VI (Trong
đó: 4,0km đường bê tông xi măng, 33,9km đường láng nhựa). Xây dựng mới 120,3m
dài cầu bê tông cốt thép dự ứng lực trên các tuyến đường tỉnh. Xây dựng mới và
cải tạo, nâng cấp 350km đường giao thông nông thôn.
- Hạ tầng y tế: Tỉnh đã hoàn thành
xây dựng và đưa vào sử dụng 08 bệnh viện tuyến huyện, thành phố và hoàn thành
đưa vào sử dụng trường Trung cấp y - Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 500 giường
bệnh.
- Hạ tầng văn hóa, giáo dục: Mạng lưới
giáo dục phát triển đến tận các thôn bản, hầu hết các xã có trường mầm non, trường
tiểu học, hệ thống trường PTDT nội trú và trường PTDT bán trú được củng cố và
phát triển.
- Hạ tầng thông tin truyền thông: Hệ
thống thông tin truyền thông đã cơ bản đáp ứng hiện nay có 122/122 xã, phường có
trạm truyền thanh, tuy nhiên nhiều trạm đã xuống cấp và không thể hoạt động được;
việc triển khai ứng dụng CNTT mới chỉ ở mức độ nhỏ, không có hệ thống kết nối dữ
liệu ngành tạo môi trường trao đổi...
- Hạ tầng đô thị: Hiện nay, toàn tỉnh
có 01 đô thị loại III là thành phố Bắc Kạn, 08 đô thị loại V (trong đó có 06 thị
trấn huyện lỵ, 02 trung tâm huyện lỵ).
Với những đặc điểm, khó khăn nêu
trên, để có cơ sở hạ tầng đồng bộ với mức bình quân chung của cả nước thì nhu cầu
đầu tư của tỉnh là rất lớn.
III. Đánh giá về
tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
3.1. Tình hình phân bổ vốn đầu tư
trong kế hoạch hằng năm.
Trên cơ sở các Văn bản số
4669/BKHĐT-TH ngày 5/7/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn triển
khai các Chỉ thị của TTCP và xây dựng kế hoạch năm 2014; Văn bản số
3979/BKHĐT-TH ngày 24/6/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu
tư phát triển năm 2015; Văn bản số 3686/BKHĐT-TH ngày 11/6/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016; Văn bản số 5318/BKHĐT-TH
ngày 15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công trung
hạn 5 năm 2016-2020; nhu cầu, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN giai đoạn 2014-2016 và căn cứ những đặc điểm, điều kiện thực tế trong từng
ngành, từng địa phương, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai thực hiện
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí:
- Kế hoạch đầu tư hằng năm phân bổ nhằm
thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã
hội 5 năm 2011- 2015 và 2016-2020 trong phạm vi cả tỉnh, trong từng ngành, từng
lĩnh vực và từng địa phương. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư hằng năm với việc
thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ của tỉnh.
- Xác định được mục tiêu ưu tiên trong
kế hoạch đầu tư từng năm trong giai đoạn 2014-2016 là tập trung cho kết cấu hạ
tầng như: Giao thông, thủy lợi, hạ tầng KCN, CCN, y tế, giáo dục, các công
trình trọng điểm về công cộng đô thị và quản lý nhà nước, xây dựng nông thôn mới...
- Công tác phân bổ vốn năm 2014 thực
hiện đúng theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Công tác phân bổ vốn các năm 2015, 2016 thực hiện theo Luật Đầu tư công và các
Nghị định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
3.2. Tình hình triển khai, thực hiện
các dự án đầu tư công.
Giai đoạn 2014 - 2016, tình hình kinh
tế xã hội vẫn tiếp tục gặp khó khăn. Thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày
24/10/2011 của Thủ tướng Chính Phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và vốn TPCP, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản
tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ. UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các
ngành, các cấp, các địa phương, các Chủ đầu tư trong tổ chức triển khai thực hiện;
nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản được
phân bổ đúng mục đích, tập trung, thực hiện theo đúng mục
tiêu tăng trưởng của tỉnh; nợ khối lượng xây dựng cơ bản các công trình hoàn
thành được ưu tiên bố trí hoàn trả, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp, đặc biệt là các dự án có khả năng hoàn thành trong năm,
hạn chế tối đa các dự án khởi công mới, không có khả năng hoàn thành.
Công tác quyết toán các dự án hoàn
thành đã được các Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước thực sự quan tâm
và quyết liệt triển khai thực hiện, với kết quả trong 03 năm (2014-2016) trên địa
bàn toàn tỉnh đã phê duyệt quyết toán được 2.038 dự án, trong đó giải quyết được
289/322 dự án hoàn thành tồn đọng từ năm 2014 trở về trước (đạt 90%).
Tuy nhiên, giai đoạn 2014 - 2016 là
giai đoạn khó khăn đối với công tác triển khai thực hiện các dự án đầu tư công
do có nhiều thay đổi về chính sách pháp luật, đặc biệt là việc thay đổi từ Luật
Xây dựng 2003 sang thực hiện Luật Xây dựng 2014 và thực hiện Luật Đầu tư
công... Nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa được ban hành kịp thời. Các văn bản
này đã thay đổi cơ bản các quy định hiện hành về xây dựng công trình như: Trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt, nội dung, quy cách hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và
thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán xây dựng công trình, công tác quản lý chất
lượng, quản lý dự án ... Hơn nữa nguồn vốn đầu tư các dự án đầu tư công không đảm
bảo do cắt giảm dẫn đến nhiều dự án trên địa bàn tỉnh phải đình hoãn, giãn tiến
độ hoặc cắt giảm quy mô do thiếu vốn đầu tư.
IV. Kết quả đạt được
và các tồn tại, hạn chế trong quản lý đầu tư xây dựng
4.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù giai đoạn 2014 - 2016 là giai
đoạn có nhiều khó khăn đối với công tác triển khai thực hiện các dự án đầu tư
công, song công tác triển khai, thực hiện các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh
nhìn chung vẫn được thực hiện theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu công tác quản
lý, cụ thể như: Công tác lập quy hoạch xây dựng được các cấp, các ngành tích cực
triển khai, đến nay nhiều dự án quy hoạch quan trọng được thực hiện; công tác
chuẩn bị đầu tư, công tác thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu đã có những
bước tiến bộ; công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập
trung và ưu tiên thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, hạn chế tối đa khởi công
mới; việc phân khai các nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn
của trung ương để Chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện dự án; trong thực hiện
khối lượng hoàn thành và giải ngân vốn đầu tư, nguồn vốn chủ yếu thanh toán cho
khối lượng hoàn thành của năm trước, số dự án đầu tư xây dựng mới ít; công tác
quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn đã đi vào nề nếp, số dự án hoàn thành
vi phạm thời gian lập và phê duyệt quyết toán đã được giảm dần qua các năm. Chất
lượng công tác thẩm tra quyết toán đảm bảo tuân thủ theo
các quy định, qua công tác thẩm tra quyết toán đã giảm chi ngân sách nhà nước
88.500 triệu đồng.
Công tác thanh tra, giám sát đầu tư
được quan tâm, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản
lý hoạt động đầu tư, nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn
tỉnh.
4.2. Những tồn tại, hạn chế
4.2.1. Hạn chế về cơ chế quản lý đầu
tư
- Thiếu các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt nhiều dự án vượt khả năng cân
đối vốn ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc dẫn đến thời gian thực
hiện dự án kéo dài, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán, lãng phí nguồn lực của Nhà nước, phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Việc phân cấp, ủy quyền quyết định
đầu tư chưa thực sự phù hợp với năng lực thực tế của từng đơn vị, địa phương;
người được ủy quyền quyết định đầu tư dự án chưa căn cứ
vào nhu cầu thực tế, công năng sử dụng, định mức kinh tế kỹ thuật để phê duyệt dẫn đến nhiều dự án phê duyệt vượt quy mô so với nhu
cầu sử dụng.
- Hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có nhiều điểm chưa thống nhất, gây khó
khăn, lúng túng trong quá trình tổ chức thực hiện phê duyệt
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án, đặc biệt là các dự án sử dụng
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia.
4.2.2. Hạn chế trong công tác quy hoạch,
kế hoạch
- Công tác quy hoạch vẫn còn nhiều hạn
chế và bất cập, quy hoạch ngành ở địa phương với quy hoạch ngành của Trung ương
còn một số điểm chưa đồng bộ khi triển khai thực hiện dẫn đến tình trạng đầu tư
chồng chéo và thiếu trọng điểm, mang tính dàn trải.
- Việc quyết định đầu tư dự án nhưng
không tính toán đầy đủ khả năng cân đối vốn, không phù hợp với kế hoạch được
duyệt vẫn còn diễn ra, dẫn đến bố trí vốn dàn trải, kéo
dài thời gian thi công, gây lãng phí thất thoát, giảm hiệu quả đầu tư;...
- Việc triển khai quy hoạch không
đúng tiến độ làm ảnh hưởng đến các công trình dân sinh, làm trì trệ việc phát triển của địa phương. Ngoài ra, tiến độ
lập quy hoạch diễn ra chậm, năng lực một số đơn vị tư vấn còn yếu, lập quy hoạch
chưa được sát với thực tiễn phát triển, chưa có tầm nhìn chiến lược dài hạn,
chưa có đủ các cơ sở vững chắc, nhất là các thông tin về dự báo.
- Công tác quản lý quy hoạch xây dựng
ở cấp cơ sở chưa chặt chẽ, chưa đúng quy định. Tình trạng
xây dựng không phép, sai giấy phép, sai quy hoạch chưa phát hiện, xử lý vi phạm
chưa kịp thời, chưa triệt để và chưa đúng quy định.
4.2.3. Hạn chế trong công tác chuẩn bị
đầu tư
- Các cơ quan được giao lập báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án chưa căn cứ vào quy hoạch phát kinh tế xã hội, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm và nhu cầu sử dụng từng giai đoạn của
địa phương để lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án dẫn đến chất lượng
báo cáo đề xuất đầu tư chưa đảm bảo về mục tiêu, quy mô, sự cần thiết, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn... Tình trạng chuẩn bị nội dung dự án sơ sài, phê duyệt
một cách hình thức để được ghi vốn kế hoạch vẫn còn diễn ra phổ biến, dẫn đến
phải bổ sung, điều chỉnh nhiều lần, ảnh hưởng tới triển
khai thực hiện và hiệu quả đầu tư.
- Cơ quan thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chưa xem xét kỹ đến dự báo quy mô sử dụng, điều kiện thực tế
phát triển trong những năm gần nhất của ngành, địa phương, dẫn đến tham mưu phê
duyệt chủ trương đầu tư có quy mô xây dựng lớn so với nhu cầu thực tế sử dụng.
- Việc lập, thẩm định và quyết định
chủ trương đầu tư chậm được thực hiện dẫn đến khó khăn trong việc bố trí kế hoạch
vốn cũng như tiến độ triển khai thực hiện dự án.
- Các Chủ đầu tư khi giao nhiệm vụ khảo
sát, lập dự án cho đơn vị tư vấn không cụ thể, chi tiết, chủ yếu dựa vào quy mô
và tổng mức đầu tư dự kiến được nêu trong quyết định chủ trương đầu tư, đồng thời
không kiểm soát chặt chẽ quá trình khảo sát, lập dự án của các đơn vị tư vấn, dẫn
đến công tác khảo sát sơ sài, chất lượng thiết kế không đảm bảo an toàn hoặc
quá mức an toàn, ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc làm phát sinh chi phí
gây thất thoát lãng phí trong đầu tư.
- Việc lập dự toán của nhiều công
trình, đơn vị tư vấn không áp dụng biện pháp thi công phù hợp, áp dụng định mức
sai với nội dung công tác xây lắp, tính giá nguyên vật liệu không có cơ sở ...
làm tăng giá trị dự toán để hưởng chi phí tư vấn tính theo tỷ lệ (%) của chi
phí xây dựng; Quá trình lập hồ sơ dự án, thiết kế, dự toán sơ sài, ỷ lại cho cơ
quan thẩm định kiểm tra để hoàn thiện...
- Năng lực hoạt động của các đơn vị
tư vấn xây dựng trên địa bàn còn nhiều hạn chế, đa số các đơn vị tư vấn đều thiếu
hoặc không có các cán bộ chủ trì thiết kế chuyển ngành.
Tình trạng thuê, mượn chứng chỉ năng lực còn diễn ra phổ biến.
- Các cơ quan thẩm định dự án, thiết
kế, dự toán chưa tổ chức kiểm tra thực địa khi tiến hành thẩm định, chưa xem
xét kỹ đến quy mô dự án, nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng, khả
năng huy động, hoàn trả vốn, kinh nghiệm quản lý của Chủ đầu tư..., dẫn đến
tham mưu phê duyệt nhiều dự án có quy mô lớn và chưa phù hợp với thực tế sử dụng.
4.2.4. Hạn chế trong công tác GPMB và
tái định cư
- Công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng gặp nhiều khó khăn và chậm được thực hiện gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực
hiện các dự án, đặc biệt là các dự án trọng tâm, trọng điểm và dự án giao thông
có tổng mức đầu tư lớn.
- Nhiều dự án chậm triển khai công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dẫn đến tổng mức đầu tư liên tục điều chỉnh
theo sự biến đổi của chỉ số giá cũng làm ảnh hưởng rất lớn
đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trọng điểm trên địa
bàn.
4.2.5. Hạn chế trong công các lựa chọn
nhà thầu
- Do các chủ đầu tư được phép tổ chức
thực hiện từ khâu lập, thẩm định hồ sơ mời thầu đến khâu phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu, không có sự kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu
nên các sơ xuất, sai sót trong quá trình lựa chọn nhà thầu chưa được phát hiện
kịp thời.
- Một số chủ đầu
tư nhất là Ủy ban nhân dân các xã chưa chủ động nghiên cứu chế độ chính sách về
đấu thầu nên lúng túng trong khâu lập kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu
và kết quả đấu thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Năng lực của một số đơn vị tư vấn
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chủ đầu tư giao đặc biệt là tư vấn
đấu thầu. Một số chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu, khi thẩm định
không kiểm tra kỹ dẫn đến đã phê duyệt hồ sơ mời thầu nhưng vẫn còn những sơ xuất sai sót chưa được phát hiện làm ảnh hưởng đến kết
quả lựa chọn nhà thầu và chất lượng nhà thầu thực hiện gói thầu.
- Các chủ đầu tư chưa kiên quyết xử
lý nhà thầu có năng lực thực tế không đúng hồ sơ dự thầu (Hồ sơ dự thầu không
trung thực nên khi tổ chức thực hiện nhân sự tham gia gói thầu và máy móc thiết
bị thi công ...không phù hợp với biện pháp thi công của hồ sơ dự thầu).
- Việc giám sát, theo dõi và kiểm tra
hoạt động đấu thầu chưa kịp thời, đầy đủ. Công tác báo cáo, xử lý của chủ đầu
tư đối với các nhà thầu vi phạm trong đấu thầu, trong quản lý thi công còn thiếu
kiên quyết chưa có chế tài xử lý các nhà thầu vi phạm trong đấu thầu, chậm tiến
độ dự án, chất lượng không đảm bảo.
4.2.6. Hạn chế trong công tác quản lý
thực hiện đầu tư.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của Chủ đầu tư với các nhà thầu lỏng lẻo, dẫn đến chất lượng nhiều
sản phẩm do các nhà thầu cung cấp không đảm bảo chất lượng.
Kể từ khi thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, đa số các Chủ đầu tư ỷ lại cho cơ
quan quản lý nhà nước trong công tác thẩm định, cũng như quản lý chất lượng và
nghiệm thu công trình.
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn
về công tác quản lý chất lượng còn chung chung, chưa bám sát vào điều kiện thực
tế đối với các công trình xây dựng ở miền núi; việc quản lý, công khai năng lực
của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh còn
nhiều bất cập và không kịp thời để các Chủ đầu tư làm căn cứ lựa chọn nhà thầu...
Vì vậy, dù trong những năm qua trên địa bàn tỉnh không có sự cố lớn về chất lượng
công trình xây dựng xảy ra, song chất lượng công trình xây
dựng nhiều công trình còn kém, phải cải tạo, sửa chữa nhiều
lần, gây tốn kém và lãng phí nguồn vốn, tạo ra dư luận không tốt trong xã hội.
- Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
trong những năm qua còn thiếu chặt chẽ, từ việc quản lý khối lượng đến giá
nguyên vật liệu và hầu như có giai đoạn bị buông lỏng quản lý dẫn đến nhiều
công trình thất thoát, lãng phí lớn. Đặc biệt việc xác định và áp dụng các hình
thức hợp đồng không đúng quy định dẫn đến đa số các gói thầu đều thực hiện điều
chỉnh trong quá trình thực hiện.
- Một số dự án còn chậm tiến độ, điều
chỉnh quy mô và tổng mức đầu tư do nhiều yếu tố như: Thiếu vốn đầu tư; chậm giải
phóng mặt bằng; thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư chưa chính xác (do công
tác khảo sát không sát với thực tế, phải điều chỉnh đơn giá tiền lương, tiền
công, giá nguyên vật liệu; chi phí dự phòng không được tính đúng, tính đủ),...
dẫn đến thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí phát sinh tăng làm tăng tổng mức đầu tư, phá vỡ kế hoạch vốn ban đầu gây phát sinh nợ đọng xây dựng
cơ bản.
- Nhiều dự án đã đưa vào khai thác, sử
dụng nhưng chậm được quyết toán hoàn thành theo thời gian quy định.
- Các Doanh nghiệp thi công xây lắp
trên địa bàn tỉnh phần lớn năng lực hoạt động hạn chế, cán
bộ kỹ thuật thi công thiếu về số lượng, yếu về năng lực, công nhân kỹ thuật hầu
hết là hợp đồng thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, máy
móc thiết bị thi công chưa đảm bảo được so với hồ sơ dự thầu.
4.2.7. Hạn chế về tạm ứng, thanh toán
và quyết toán công trình.
- Chưa có chế tài đủ mạnh đối với Chủ
đầu tư, nhà thầu trong việc thu hồi số dư tạm ứng đã kéo dài qua nhiều năm, từ
đó làm giảm hiệu quả vốn đầu tư công do công trình chậm hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Các hồ sơ, tài liệu (hồ sơ pháp lý)
của dự án Chủ đầu tư gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước để phục vụ công tác kiểm soát
chi còn nhiều nội dung chưa phù hợp với các quy định, hướng dẫn mới về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Việc tạm ứng vốn cho các công
trình, dự án: Nhiều Chủ đầu tư chưa thực hiện đúng về mức vốn tạm ứng, thời điểm
tạm ứng, việc thu hồi tiền tạm ứng chưa kịp thời, Chủ đầu tư chưa làm hết trách
nhiệm trong việc quản lý sử dụng số vốn đã tạm ứng cho nhà thầu.
- Việc thanh toán khối lượng hoàn
thành nhiều Chủ đầu tư thực hiện chưa phù hợp với các loại hợp đồng và các điều
khoản quy định trong hợp đồng, số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán chưa quy định trong hợp đồng. Chủ đầu tư chưa tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
- Một số Chủ đầu tư chưa thực sự làm
hết trách nhiệm của mình trong công tác quyết toán dự án hoàn thành, vẫn còn tồn
đọng nhiều hồ sơ công trình quá thời hạn nộp báo cáo quyết toán, chất lượng hồ
sơ quyết toán thấp, ý thức chấp hành việc bổ sung hồ sơ yếu dẫn đến gây khó
khăn cho cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán (đến hết năm 2016 trên địa bàn
toàn tỉnh còn 134 dự án hoàn thành chưa được phê duyệt quyết toán, trong đó còn
60 dự án chưa lập hồ sơ quyết toán). Cán bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành ở một số cơ quan tài chính năng lực chưa đáp ứng hết được yêu cầu.
4.2.8. Hạn chế về vốn đầu tư.
- Tiến độ triển khai một số dự án sử
dụng vốn hỗ trợ mục tiêu ngân sách Trung ương chậm, dự án nhóm B kéo dài quá 5
năm, nhóm C quá 3 năm. Nguồn vốn được Trung ương giao hàng năm không phù hợp với
tổng mức đầu tư các dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định
do đó việc bố trí kế hoạch vốn cho các dự án chuyển tiếp còn thấp, chưa đáp ứng
được theo tiến độ thực hiện dẫn đến làm chậm tiến độ.
- Một số chương trình hỗ trợ đã được
Trung ương hỗ trợ nguồn vốn giai đoạn 2011-2013, song dừng lại không tiếp tục
thực hiện, nên có một số khó khăn cho cho địa phương trong việc huy động và cân
đối nguồn vốn như: Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã,...; một số
chương trình nguồn vốn hỗ trợ hàng năm còn hạn hẹp như: Chương trình hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg, ngày
20/5/2013...
- Việc điều chỉnh kế hoạch vốn hàng
năm của các dự án trong cùng một Chương trình đã được Trung ương thẩm định nguồn
vốn nhưng vẫn phải có ý kiến nhất trí của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dẫn đến việc
điều chỉnh vốn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các dự
án.
4.2.9. Hạn chế trong công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát.
- Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
trên địa bàn tỉnh tuy đã được triển khai và duy trì thường xuyên nhưng còn bộc
lộ nhiều tồn tại hạn chế như: Một số Chủ đầu tư chưa triển khai hệ thống giám
sát đánh giá đầu tư theo quy định, Công tác giám sát đánh giá đầu tư ở một số
ngành, UBND huyện, thành phố và Chủ đầu tư chưa được quan tâm, còn mang tính hình thức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ chưa nắm được nội dung của Nghị
định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư, chưa chấp hành chế độ báo cáo theo quy định; chất lượng báo cáo thấp, nội
dung còn sơ sài, mang tính hình thức. Đối với các huyện, việc giao nhiệm vụ
công tác giám sát đánh giá được giao cho phòng Tài chính - Kế hoạch và chủ yếu
giao cho một cán bộ theo dõi, làm kiêm nhiệm, do đó rất khó khăn trong việc triển
khai nhiệm vụ....
- Công tác thanh tra, kiểm tra quá
trình quản lý đầu tư xây dựng chưa đi vào chiều sâu. Các cuộc tiến hành thanh,
kiểm tra, giám sát trên số lượng đầu công trình/dự án thấp, nhiều sai phạm chưa
được phát hiện kịp thời. Mặt khác, các chế tài cho công tác thanh tra còn thiếu,
nhất là chế tài xử lý sau thanh tra còn nhiều hạn chế, chính vì vậy mà tính răn
đe chưa thực sự phát huy, các kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra chưa được
các đối tượng chấp hành triệt để.
4.2.10. Hạn chế trong quản lý và sử dụng
công trình.
- Công tác bảo trì còn chưa được coi
trọng đúng mức, nhiều công trình không được bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời đúng
thời hạn làm công trình xuống cấp nhanh chóng; một số công trình không có kế hoạch,
nguồn vốn để thực hiện duy tu bảo trì, điển hình là các công trình phúc lợi xã
hội công cộng (trường học, bệnh viện...) dẫn đến công trình xuống cấp, tuổi thọ
rất ngắn, hỏng trước thời hạn, gây lãng phí nguồn vốn đầu tư.
- Việc phân cấp quản lý, khai thác sử
dụng công trình còn nhiều lúng túng và chưa rõ ràng, dẫn đến nhiều công trình
không rõ cấp ngân sách nào dành cho bảo trì, vì thế công trình không được bảo
trì và xuống cấp nhanh chóng, điển hình là các công trình giao thông nông thôn.
V. Nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế
5.1. Nguyên nhân khách quan:
- Một số Văn bản quy phạm pháp về xây
dựng không ổn định, kém hiệu lực và thiếu đồng bộ, thậm chí chồng chéo gây khó
khăn trong công tác quản lý.
- Do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, việc
bố trí vốn không đầy đủ cho dự án đã làm các dự án kéo dài thời gian thi công,
lãng phí vốn đầu tư và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Do giá vật liệu có nhiều biến động,
nhất là những năm gần đây; chính sách tiền lương, tiền công thay đổi hàng năm, trong
khi dự án kéo dài đã gây nhiều trở ngại cho triển khai kế hoạch và thi công.
- Chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các dự án.
- Do nhận thức chưa rõ ràng của người
dân về mục đích đầu tư xây dựng các dự án cũng như về chế độ chính sách, pháp
luật. Một số hộ dân cố tình chây ỳ gây ảnh hưởng đến tiến độ GPMB.
- Hệ thống các Định mức xây dựng do Bộ
Xây dựng ban hành thường xuyên sửa đổi, bổ sung, thay thế nên
địa phương chưa kịp thời điều chỉnh.
- Việc phân cấp mạnh mẽ cho các bộ,
ngành, địa phương mà chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ dẫn đến sự chia cắt, mâu thuẫn trong quá trình tổ chức thực hiện.
5.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Một số quy định của tỉnh chậm được
thay đổi, thiếu linh hoạt; công tác hướng dẫn chưa được kịp
thời và thiếu đồng bộ; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn nặng về
hình thức và kém hiệu quả.
- Nhiều Chủ đầu tư, Ban QLDA thiếu
trách nhiệm hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình theo quy định của
pháp luật. Năng lực của một số Chủ đầu tư, Ban QLDA yếu kém, chưa đáp ứng được
yêu cầu.
- Các vi phạm về xây dựng chưa được xử
lý kịp thời và thiếu kiên quyết, còn né tránh hoặc bỏ qua đối với các vi phạm.
Công tác tham mưu, phối hợp, đôn đốc kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm trong
hoạt động xây dựng giữa các đơn vị, địa phương chưa thực sự hiệu quả.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực công tác của cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý xây dựng ở một số
đơn vị, địa phương còn hạn chế về số lượng và yếu về chuyên môn.
- Khi lựa chọn nhà thầu các Chủ đầu
tư chưa kiểm tra, kiểm soát đầy đủ thông tin về năng lực, kinh nghiệm của các
nhà thầu, do đó một số nhà thầu được chọn không đủ năng lực, kinh nghiệm tham
gia thực hiện dự án.
- Năng lực của đa số các Doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh còn yếu, do không có các kỹ sư chuyên ngành, nhất
là các Doanh nghiệp hoạt động tư vấn xây dựng.
- Ý thức chấp hành pháp luật về xây dựng
của một số chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chưa cao; một số Doanh nghiệp vì
mục tiêu lợi nhuận, bất chấp những quy định của pháp luật.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa
thực hiện được thường xuyên, việc xử lý những sai phạm chưa thực sự nghiêm khắc;
các chế tài xử lý chưa triệt để.
- Một số địa phương, chính quyền nhận
thức chưa rõ ràng về trách nhiệm của mình về công tác GPMB, từ đó không sát sao
trong chỉ đạo công tác GPMB gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án...
Phần III
MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2017-2020
I. Kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020
Theo Văn bản số 1186/BKHĐT-TH ngày
17/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020, tổng số kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 là 6.521.073 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách
địa phương là 1.974.614 triệu đồng.
- Vốn ngân sách Trung ương 3.610.459
triệu đồng.
- Vốn Trái phiếu
Chính phủ 936.000 triệu đồng.
- Các nguồn vốn bổ sung hàng năm.
II. Mục tiêu, giải
pháp
2.1. Mục tiêu.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Đánh giá, phân tích thực trạng về
công tác quản lý đầu tư xây dựng và đưa ra các giải pháp để tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phát huy vai trò quản lý nhà nước,
nâng cao năng lực, ý thức, trách nhiệm nghề nghiệp và phát huy tính chủ động, tự
chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện các quy định của tỉnh
liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng đảm bảo thống nhất và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; đẩy mạnh công tác cải cách các thủ tục hành
chính liên quan đến công tác đầu tư xây dựng.
- Đảm bảo tính đồng
bộ giữa các quy hoạch với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
làm cơ sở xây kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Đảm bảo kiểm soát chặt chẽ phạm vi,
quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê
duyệt, đáp ứng các tiêu chí phù hợp với quy hoạch, nhu cầu sử dụng từng giai đoạn
và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư.
- Đảm bảo công tác phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng hàng năm phù hợp với kế hoạch trung hạn của tỉnh và có tính gắn
kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phù hợp
với mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thế
mạnh phát triển của từng ngành, từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Công khai, minh bạch hóa quá trình
đầu tư, công tác quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư, danh mục dự án công trình đầu
tư, thông tin hoạt động đấu thầu của các dự án rộng rãi, chống khép kín, đảm bảo
tính cạnh tranh trong đấu thầu.
- Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng,
đặc biệt trong việc quản lý, sử dụng, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư; quyết toán dự
án hoàn thành đảm bảo chất lượng và đúng thời gian theo quy định.
- Phát huy hiệu quả sử dụng của các dự
án sau đầu tư.
2.2. Giải pháp
2.2.1. Hoàn thiện các quy định của tỉnh
về quản lý đầu tư xây dựng.
- Rà soát các quy định của tỉnh để sửa
đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quy định nhằm thống nhất phương thức quản
lý và phù hợp tình hình, điều kiện thực tế của địa phương.
- Rà soát, cải cách các thủ tục hành
chính liên quan đến công tác đầu tư xây dựng như: Thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch,
giấy phép quy hoạch, giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan đến thẩm định
dự án, thẩm định thiết kế, dự toán công trình xây dựng.
- Ban hành các văn bản quy định đặc
thù và các văn bản hướng dẫn chi tiết về các quy định của pháp luật đầu tư xây
dựng đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng cho các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Đối với công tác quản lý quy
hoạch, kế hoạch.
- Quản lý chặt chẽ các quy hoạch, kế
hoạch từ bước lập, thẩm định, phê duyệt đến triển khai thực hiện.
- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí và đảm
bảo thời gian theo quy định.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa
các cấp, ngành, địa phương trong triển khai lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch; kịp thời công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch
và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện; kịp thời phát hiện các vướng mắc để tổng hợp, nghiên cứu điều
chỉnh cho phù hợp.
- Xây dựng hoàn thiện quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị ở các đô thị. Phân rõ trách nhiệm chính quyền đô thị
trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng
theo quy hoạch được duyệt; đồng thời phải có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh, ...
- Hàng năm, các địa phương phải bố
trí nguồn kinh phí của địa phương để thực hiện công tác lập và quản lý quy hoạch
xây dựng.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng theo
quy hoạch, chấm dứt tình trạng xây dựng sai quy hoạch được
duyệt, xây dựng không phép hoặc sai giấy phép.
2.2.3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
- Các đơn vị khi được giao lập Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án phải rà soát, đánh giá kỹ
sự cần thiết, tính hiệu quả, khả năng đáp ứng yêu cầu phục vụ triển khai thực
hiện nhiệm vụ chính trị được giao; thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình phê duyệt chủ trương đầu tư các chương
trình, dự án.
- Rà soát lại các Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư do các cơ quan trình thẩm định, không thực hiện thẩm định và tham mưu phê duyệt đối với các báo cáo không đảm bảo chất lượng
hoặc không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt.
- Các cơ quan thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư khi tiến hành thẩm định phải kiểm tra, rà soát đảm bảo quy mô đầu tư hợp lý, phù hợp với kế hoạch đầu tư
công trung hạn, phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn.
- Các cơ quan chuyên ngành khi được
tham gia thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư phải rà soát kỹ về dự báo
quy hoạch phát triển của ngành, xác định đúng quy mô phù hợp với nhu cầu thực tế
sử dụng và phải chịu trách nhiệm về số liệu quy hoạch của ngành mình quản lý.
- Việc ủy quyền quyết định đầu tư đối
với từng dự án phải đảm bảo phù hợp với năng lực thực tế của từng đơn vị, địa
phương.
2.2.4. Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán.
- Gắn trách nhiệm của Chủ đầu tư vào
việc lập, thẩm tra phục vụ công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán; kiên
quyết không giao nhiệm vụ Chủ đầu tư, nhiệm vụ quản lý dự án cho các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án không đủ năng lực và để xảy ra vi phạm trong quá trình thực
hiện dự án.
- Công khai các vi phạm của các nhà
thầu làm công tác tư vấn lập, thẩm tra phục vụ công tác thẩm
định dự án và thiết kế, dự toán; kiên quyết không lựa chọn
các nhà thầu không đủ năng lực và đã để xảy ra vi phạm trong quá trình tham gia
thực hiện dự án.
- Các Chủ đầu tư phải lựa chọn các tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để thực hiện
các công việc tư vấn lập, thẩm tra dự án, thiết kế, dự
toán. Trong đó, yêu cầu ngoài việc kiểm tra hồ sơ năng lực, phải kiểm tra thực
tế điều kiện năng lực của các nhà thầu và chỉ được lựa chọn các nhà thầu đã được
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động.
- Các cơ quan có chức năng thẩm định
phải công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và
tuân thủ các quy định về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định.
- Đối với các dự án đang đầu tư và
chuẩn bị đầu tư, cần có sự rà soát, tính toán sửa đổi, bổ sung giải pháp kỹ thuật,
thay đổi quy mô, công nghệ cho phù hợp nhằm đảm bảo tính hiệu quả của dự án, nếu
xét thấy việc tiếp tục đầu tư không hiệu quả thì kiên quyết dừng đầu tư.
- Trong quá trình thẩm định, cơ quan
chủ trì phải tổ chức kiểm tra thực địa với sự tham gia các
cơ quan, đơn vị liên quan để xác định chính xác các nội dung thẩm định như: Địa
điểm xây dựng, các giải pháp thiết kế.... Đảm bảo quy mô dự án phải phù hợp về
quy mô sử dụng theo các tiêu chí đảm bảo hài hòa giữa tiêu chuẩn, dự báo ngành
và điều kiện thực tế phát triển trong những năm gần nhất của địa phương.
- Trong quá trình tổng hợp trình phê
duyệt, các cơ quan tham mưu cần kiểm tra phạm vi, quy mô đầu tư dự án do các cơ
quan thẩm định trình, trường hợp cần thiết yêu cầu cơ quan thẩm định xem xét,
trình lại nếu phát hiện công trình, dự án vượt quá quy mô cần thiết, thiết kế
lãng phí, lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ không phù hợp.
2.2.5. Về ý thức, trách nhiệm của các
chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Giám đốc các Ban quản lý dự án và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc xây
dựng, đề xuất quy mô đầu tư các công trình thuộc địa bàn trên tinh thần tiết kiệm,
tránh lãng phí.
- Ban hành quy định trách nhiệm, gắn
với các chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng,
các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án và các nhà thầu trong việc thực hiện công
tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án, thiết kế, dự toán, tổ
chức đấu thầu và thi công xây dựng công trình.
- Xử lý nghiêm đối với các Chủ đầu
tư, các Ban QLDA thiếu trách nhiệm hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình
theo quy định của pháp luật, để xảy ra sai phạm gây thất thoát, lãng phí trong
quá trình tổ chức thực hiện dự án.
- Thông qua công tác thẩm định dự án,
thẩm định thiết kế, dự toán, yêu cầu các Sở có quản lý công trình chuyên ngành,
UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin về những vi phạm của các đơn vị tư
vấn về Sở Xây dựng.
- Thường xuyên kiểm tra để cập nhật
thông tin và công khai năng lực hoạt động của các Doanh nghiệp trên trang thông
tin điện tử của Sở và các phương tiện thông tin đại chúng làm cơ sở cho các Chủ
đầu tư lựa chọn các đơn vị thực hiện dự án cho phù hợp, nhằm công khai, minh bạch
hóa quy trình đấu thầu, chỉ định thầu, đảm bảo lựa chọn
nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực thực sự tham gia thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình.
2.2.6. Về GPMB và tái định cư.
- Đối với những dự án lớn, quan trọng
thì xem xét thành lập một tổ công tác từ cấp huyện đến cấp xã để theo dõi, nắm
tình hình, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh nhằm
tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án.
- Khi thành lập Hội đồng Bồi thường,
ngoài các thành phần theo quy định, thì tùy theo đặc điểm, tình hình của dự án
để bổ sung thêm một số thành phần tham gia làm thành viên của Hội đồng, với mục
đích cùng giám sát và phối hợp tuyên truyền, vận động, giải thích, thuyết phục
nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
quá trình thực hiện công tác bồi thường để nhân dân hiểu rõ mục đích của việc
thu hồi đất, quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi Nhà nước thực hiện giải tỏa và
tự giác chấp hành.
- Kịp thời điều chỉnh và vận dụng
linh hoạt các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế, để tạo sự đồng thuận của đa số nhân dân và đây
được xem là điều kiện then chốt để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng một
cách có hiệu quả.
- Phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể trong công tác vận động quần chúng nhân dân thực hiện công tác GPMB;
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về luật
pháp, cơ chế chính sách ... đặc biệt đối với những người trong vùng đầu tư dự
án.
- Thực hiện tốt nguyên tắc công khai
hóa và dân chủ hóa các phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi
dụng chính sách của Nhà nước để chây ỳ, trục lợi khi thực hiện GPMB và tái định
cư.
- Rà soát lại các cơ chế chính sách về
GPMB và tái định cư đảm bảo rõ ràng, đặc biệt là chính sách cho những hộ gia
đình, cá nhân tự lo chỗ ở tái định cư; chính sách hỗ trợ khác thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh cần cụ thể (để tránh tình trạng đối tượng chây ỳ lại được
hỗ trợ). Bổ sung đầy đủ các loại đơn giá cây trồng và vật
kiến trúc.
- Các địa phương phải nâng cao vai
trò, trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện công tác GPMB.
2.2.7. Về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
- Cấp tỉnh: Thường xuyên rà soát để cập
nhật và công bố danh sách nhà thầu yếu kém, vi phạm bị cấm tham gia đấu thầu
làm cơ sở để phục vụ quản lý hoạt động đấu thầu có hiệu quả. Đồng thời tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc trong
công tác lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư.
- Cấp huyện: Thường xuyên hướng dẫn,
đôn đốc các xã tiến hành các thủ tục đầu tư và lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
ngay sau khi đủ điều kiện và UBND huyện cử cán bộ theo
dõi, hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân các xã trong tác tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Cấp xã: Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác, nhất là cán bộ phụ
trách xây dựng cơ bản; cử cán bộ đảm nhận công việc liên quan đến công tác đấu
thầu đi học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu để nâng cao năng lực về công tác đấu
thầu cho các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư: Khi lập HSMT phải
đưa ra các yêu cầu bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, cần
tránh sự hạn chế nhà thầu tham gia hoặc tạo lợi thế cạnh tranh không công bằng
trong đấu thầu; đặc biệt là bước đánh giá phải đúng tính
chất của gói thầu và năng lực kinh nghiệm của nhà thầu; phải kiểm tra năng lực
của các đơn vị tư vấn lập HSMT, đơn vị tư vấn đấu thầu trước khi quyết định lựa
chọn các nhà thầu tư vấn để thực hiện.
Kiểm tra, đối chiếu năng lực thực tế
của nhà thầu (nhân sự tham gia gói thầu, máy móc thiết bị thi công ...) so với
hồ sơ dự thầu của nhà thầu, trong cả quá trình thi công công trình. Nếu phát hiện
sai phạm lập biên bản báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về hoạt động đấu thầu theo quy định, để kịp thời tháo gỡ các
khó khăn của các chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện và thực hiện
chế độ báo cáo đột xuất khi có vấn đề cần giải quyết, xin ý kiến.
2.2.8. Về quản lý chất lượng và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Ban hành văn bản hướng dẫn lập hệ
thống và quản lý chất lượng công trình xây dựng, để làm căn cứ cho các Chủ đầu
tư, các nhà thầu áp dụng, đồng thời để quần chúng nhân dân có cơ sở giám sát.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng sản
phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, nhập khẩu và lưu thông trên thị
trường; không để các sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng kém chất lượng lưu
thông, sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Các sản phẩm hàng hóa vật liệu xây
dựng, khi đưa vào sử dụng cho công trình phải có giấy chứng nhận hợp quy, công
bố hợp quy phù hợp theo quy định.
- Sở Xây dựng và các Sở quản lý công
trình chuyên ngành thường xuyên kiểm tra chất lượng thi công công trình xây dựng.
Đặc biệt là kiểm tra đột xuất các công trình trọng điểm. Xử lý nghiêm các vi phạm
về chất lượng công trình.
- Xử lý nghiêm các tổ chức tư vấn thiết
kế không tuân thủ các quy chuẩn Quốc gia, tiêu chuẩn xây dựng, định mức dự
toán... gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
- Khảo sát, điều tra giá vật tư,
nguyên vật liệu trên thị trường để công bố chính xác cho Chủ đầu tư và các nhà
thầu tham khảo áp dụng. Quản lý chặt chẽ giá vật liệu trên thị trường Bắc Kạn, tránh có sự móc nối giữa các nhà thầu với nhà cung cấp nguyên vật liệu.
- Thực hiện rà soát các bộ đơn giá đã
ban hành, công bố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ít nhất 02 năm một lần để xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành đơn giá mới khi cơ chế, chính sách thay đổi theo quy
định.
- Ban hành văn bản
hướng dẫn cách xác định giá vật liệu xây dựng ngoài khu vực trung tâm trên địa
bàn tỉnh phù hợp với điều kiện đặc thù địa phương:
2.2.9. Đối với chi đầu tư xây dựng và
quyết toán vốn đầu tư.
- Kho Bạc Nhà nước chủ động phối hợp
với các ban, ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh triển khai các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh toán vốn đầu tư XDCB; kiểm tra chặt
chẽ vốn đã tạm ứng, thu hồi ngay vốn tồn đọng và sử dụng sai mục đích; kiên quyết
không giải ngân các nguồn vốn đầu tư đối với các công trình dự án thực hiện
không đúng các quy định hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện quy
trình kiểm soát hồ sơ dự án, hồ sơ thanh toán đảm bảo tính pháp lý, đúng thẩm
quyền phê duyệt. Giám sát, quán triệt cán bộ, công chức chấp hành nghiêm quy
trình, thời hạn thanh toán, đảm bảo giải ngân kịp thời, đúng thời hạn khi đã tiếp
nhận đủ hồ sơ.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan kiểm soát thanh toán chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn thống nhất, cụ
thể cho các Chủ đầu tư, đặc biệt là đối với cấp xã trong việc thanh toán, quyết
toán các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
- Sở Tài chính chủ động tổ chức các
buổi hội thảo và các lớp tập huấn chuyên sâu cho các Chủ đầu tư để nâng cao kỹ
năng về lập hồ sơ thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành; triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý tài chính các dự án đầu tư.
- Các địa phương phải quan tâm bố trí
về biên chế và đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ trực
tiếp thẩm tra quyết toán tại cơ quan tài chính các cấp để đảm bảo đủ năng lực
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2.10. Về xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản.
- Thường xuyên giám sát tình hình thực
hiện các dự án, tiến hành rà soát, cắt giảm các hạng mục không thực sự cần thiết
để không làm tăng tổng mức đầu tư; ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản.
- Quyết định chủ trương đầu tư dự án
khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Đối
với các dự án khởi công mới cần kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự
án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình kế hoạch
đã phê duyệt. Kiên quyết không quyết định đầu tư các dự án không nằm trong kế
hoạch trung hạn đã được duyệt.
- Chỉ được bố trí vốn các dự án khởi
công mới khi địa phương đã bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy
định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.2.11. Về công tác bảo trì và quản
lý, khai thác, sử dụng công trình.
- Ban hành quy định phân cấp về bảo
trì công trình và quy trình quản lý, khai thác, sử dụng công trình.
- Trong quá trình quản lý, khai thác,
sử dụng công trình chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình phải phân công cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ phụ trách công tác bảo
trì; đồng thời tuyên truyền, giáo dục để các cá nhân hưởng
lợi từ công trình có những kiến thức phổ thông về bảo trì công trình xây dựng.
- Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành, bảo trì
công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình; tiếp nhận và
quản lý hồ sơ quy trình bảo trì công trình xây dựng để thực hiện bảo trì công
trình xây dựng; điều chỉnh quy trình bảo trì xây dựng, quản lý chất lượng công
việc bảo trì công trình xây dựng và lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây
dựng.
2.2.12. Về xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác xây dựng.
- Các cơ quan thực
hiện chức năng thẩm định cần rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, đồng
thời thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, trách nhiệm của cán bộ
trực tiếp làm công tác thẩm định.
- Rà soát năng lực hoạt động của các
Ban quản lý dự án từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Đồng thời, nâng cao năng lực cho
các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.
- Tiếp tục thực hiện hoàn thành việc
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quản lý xây dựng và phát triển đô thị theo Quyết định
số 1961/QĐ-TTG ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối
với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010-2015.
- Các Ban QLDA khẩn trương kiện toàn
công tác tổ chức, rà soát, bố trí cán bộ phù hợp với chuyên môn được đào tạo,
thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Đồng thời có cơ
chế, hình thức thưởng phạt và xử lý nghiêm minh những vi phạm, sai sót trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ gây lãng phí, thất thoát nguồn lực
tài chính của Nhà nước.
- Các Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng phải bố trí đủ cán bộ có trình độ chuyên
môn để đáp ứng được yêu cầu của các dự
án; thực hiện ngay việc xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động
và chỉ được hoạt động đúng với năng
lực được cấp.
2.2.13. Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động đầu tư và giám sát của cộng đồng.
- Công tác lập kế hoạch, kiểm tra
đánh giá dự án phải triển khai ngay từ đầu năm nhằm giám
sát về tiến độ, chất lượng thi công, quản lý vận hành dự
án.
- Khi thực hiện giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư yêu cầu các Chủ đầu tư phải đánh giá được quá trình tổ chức triển
khai dự án, đồng thời chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo, giám sát đầu tư theo
quy định và thực hiện đầy đủ việc đăng tải thông tin theo Thông tư số
13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 của Bộ KH&ĐT quy định về chế độ báo cáo trực
tuyến và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát,
đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước.
- Tăng cường công tác thanh tra các dự
án đầu tư, xử lý nghiêm với các sai phạm của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư. Đồng thời
qua hoạt động thanh tra cần tìm ra những hạn chế, khiếm
khuyết trong công tác quản lý nhà nước
để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về xây dựng và năng lực hoạt động của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban MTTQ tỉnh duy trì chế độ kiểm
tra việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng ở các địa
phương, thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, tham
mưu cho UBND tỉnh triển khai Đề án; theo dõi tiến độ thực hiện, định kỳ báo cáo
tình hình triển khai Đề án cho UBND tỉnh; giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham
mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai.
Các Sở, ban, ngành và các địa phương,
theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ vào nội dung của Đề án và
bảng phân công trách nhiệm thực hiện Đề án (kèm theo
Đề án này) tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh
tình hình thực hiện Đề án (qua Sở Xây dựng tổng hợp) hàng quý, 6 tháng và 01
năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề
án, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh
về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.