BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về chuyển giao người bị kết
án phạt tù giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hung-ga-ri, ký tại
Bu-đa-pét ngày 16 tháng 9 năm 2013, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 30
tháng 6 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ
CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
HUNG-GA-RI
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Hung-ga-ri, sau đây gọi là “các Bên”;
Phù hợp với quy định và pháp luật hiện
hành của hai nước;
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi
để người bị kết án phạt tù tái hoà nhập xã hội thành công;
Nhận thức rằng có thể đạt được những mục
tiêu này ở mức cao nhất bằng cách tạo cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt
tù được thi hành hình phạt ở quốc
gia của mình;
Nhắc lại Hiệp định tương trợ tư pháp về
các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự ký tại Hà Nội ngày 18/01/1985;
Lưu ý rằng hiện nay cả Việt Nam và
Hung-ga-ri đều đang áp dụng các
quy định của Hiệp định này;
Đã thoả thuận như sau:
ĐIỀU
1
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong Hiệp định này:
1. “Công dân” là người chỉ có quốc tịch Việt
Nam hoặc quốc tịch Hung-ga-ri;
2. “Bên chuyển giao” là Nước từ đó người
bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao;
3. “Bên nhận” là Nước mà người bị kết
án có thể hoặc đã được chuyển giao đến;
4. “Người bị kết án” là người bị giam
giữ trong trại giam hoặc các cơ sở giam giữ hợp pháp khác ở Bên
chuyển giao để thi hành bản án của Tòa án Bên chuyển giao do thực hiện tội phạm;
và
5. “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt
hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc tù chung thân do Toà án Bên chuyển
giao tuyên đối với tội phạm.
ĐIỀU
2
NGUYÊN
TẮC CHUNG
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định
này, các Bên ký kết sẽ hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người
bị kết án.
2. Phù hợp với các quy định của Hiệp định
này, người bị kết án có thể được chuyển giao từ lãnh thổ của Bên chuyển giao đến
lãnh thổ của Bên nhận để tiếp tục chấp hành hình phạt mà Bên chuyển giao đã
tuyên đối với người đó.
3. Người bị kết án có thể bày tỏ nguyện
vọng được chuyển giao của mình đối với Bên chuyển giao hoặc Bên nhận theo quy định
của Hiệp định này.
4. Việc chuyển giao người bị kết án có
thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.
ĐIỀU
3
CƠ
QUAN TRUNG ƯƠNG
1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này,
mỗi Bên chỉ định một Cơ quan trung ương.
a) Cơ quan trung ương của Việt Nam là
Bộ Công an.
b) Cơ quan trung ương của Hung-ga-ri
là Bộ Tư pháp và Hành chính công.
2. Trừ trường hợp theo yêu cầu của Hiệp
định này, tất cả các trao đổi liên quan đến việc chuyển giao người bị kết án
theo Hiệp định này sẽ được chuyển qua Cơ quan trung ương. Các Bên sẽ thông báo
cho nhau về sự thay đổi Cơ quan trung ương của mình qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
4
ĐIỀU
KIỆN CHUYỂN GIAO
Theo Hiệp định này, người bị kết án chỉ
có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
1. Nếu hành động hoặc không hành động
mà bị áp dụng hình phạt cũng cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận hoặc
sẽ cấu thành tội phạm nếu được thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận;
2. Người bị kết án là công dân của Bên
nhận hoặc có nơi thường trú cuối cùng thuộc lãnh thổ của Bên nhận;
3. Bên chuyển giao và Bên nhận đều đồng
ý về việc chuyển giao;
4. Việc chuyển giao phải có sự đồng ý
của người bị kết án, hoặc sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó nếu
một Bên thấy cần thiết khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất
hoặc tinh thần của người bị kết án; và
5. Tại thời điểm nhận được yêu cầu
chuyển giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp hành hình phạt ít nhất
là một năm; trong trường hợp đặc biệt, các Bên có thể đồng ý về việc chuyển
giao khi thời gian mà người bị kết án còn phải chấp hành hình phạt ít hơn 1
năm; và
6. Bản án đã có hiệu lực pháp luật và
không còn bất kỳ thủ tục tố tụng nào liên quan đến tội phạm do người bị chuyển
giao thực hiện đang chờ được tiến hành tại Bên chuyển giao.
ĐIỀU
5
CÁC
CĂN CỨ TỪ CHỐI CHUYỂN GIAO
Theo Hiệp định này, Bên chuyển giao từ
chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
1. Khi có căn cứ cho rằng người được
chuyển giao có thể bị tra tấn, trả thù hoặc truy bức tại Bên nhận.
2. Việc chuyển giao có thể phương hại
đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc các lợi ích thiết yếu
khác của Bên chuyển giao.
3. Người đó đã bị một tòa án của Bên
nhận kết án hoặc tuyên bố trắng án về cùng một tội phạm, hoặc các thủ tục
tố tụng đã kết thúc, hoặc việc chấp hành bản án đã bị đình chỉ.
4. Bản án có thể không được thực hiện ở
Bên nhận vì thời hiệu thi hành án hoặc các lý do khác theo quy định của pháp luật
Bên nhận.
ĐIỀU
6
THỦ
TỤC CHUYỂN GIAO
1. Các Bên ký kết sẽ thông báo cho người
bị kết án về quyền được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này.
2. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng
được chuyển giao của mình và Bên chuyển giao đồng ý, thì Bên chuyển giao sẽ
thông báo ngay cho Bên nhận bằng văn bản, đồng thời cung cấp các thông tin sau:
a) Họ tên, ngày sinh và nơi sinh của
người bị kết án;
b) Nơi cư trú của người bị kết án và địa
chỉ thường trú của người đó tại Bên nhận, nếu có;
c) Mô tả tình tiết sự kiện làm cơ sở
cho việc kết án hoặc tuyên hình phạt;
d) Bản chất, thời hạn và ngày bắt đầu
chấp hành hình phạt, ngày chấm dứt hình phạt, nếu có, thời gian đã chấp hành hình phạt của
người bị kết án và bất kỳ sự miễn giảm hình phạt nào mà người đó có được vì những việc
đã làm, do có thái độ cải tạo tốt, do đã bị giam giữ trước khi xét xử hoặc vì
lý do khác;
e) Một bản sao bản án và thông tin về
luật đã được áp dụng; và
f) Các thông tin bổ sung khác, nếu có
thể, bao gồm các báo cáo y tế, xã hội về người bị kết án nếu thông tin đó có ý
nghĩa đối với việc chuyển giao người bị kết án và việc tiếp tục thi hành hình
phạt.
3. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng
được chuyển giao của mình với Bên nhận, Bên nhận sẽ thông báo cho Bên chuyển
giao. Khi Bên chuyển giao đồng ý về mặt nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao phải
thông báo ngay cho Bên nhận bằng văn bản và cung cấp các thông tin quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Nếu Bên nhận sau khi xem xét các
thông tin do Bên chuyển giao cung cấp, đồng ý với việc chuyển giao thì thông
báo ngay bằng văn bản cho Bên chuyển giao biết, và cung cấp các thông tin sau:
a) Một văn bản khẳng định phạm nhân đó
là công dân của Bên nhận phù hợp với mục đích của Hiệp định này;
b) Một bản sao các luật hiện hành có
liên quan của Bên nhận quy định rằng hành động hoặc không hành động của người
phạm tội đã bị tuyên hình phạt tại
Bên chuyển giao cấu thành tội phạm theo pháp luật Bên nhận, hoặc có thể cấu
thành tội phạm nếu thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận;
c) Một văn bản về việc áp dụng bất kỳ
luật hoặc quy định liên quan đến việc giam giữ người bị kết án tại Bên nhận sau
khi người này được chuyển giao, kể cả một thông báo về việc áp dụng khoản 3 Điều
10 Hiệp định này đối với việc chuyển giao, nếu có; và
d) Một văn bản về các lời buộc tội, kết
án hoặc điều tra đối với người bị kết án mà chưa được giải quyết.
5. Nếu Bên chuyển giao đồng ý với việc
chuyển giao thì thông báo ngay cho Bên nhận biết với những thông tin sau đây:
a) Một bản tuyên bố về sự đồng ý chuyển
giao của người bị kết án; và
b) Văn bản khẳng định sự đồng ý chuyển
giao của Bên chuyển giao.
6. Khi các Bên ký kết đều đồng ý với
việc chuyển giao thì sẽ chuẩn bị cho việc chuyển giao người bị kết án. Việc bàn
giao người bị kết án sẽ được tiến hành vào thời gian và địa điểm trên lãnh thổ
của Bên chuyển giao theo sự thỏa thuận của hai Bên.
7. Nếu một trong hai Bên không đồng ý
với việc chuyển giao thì sẽ thông báo ngay bằng văn bản cho Bên kia.
8. Bên chuyển giao sẽ thông báo bằng
văn bản cho người bị kết án về mọi hoạt động của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận
theo quy định tại các khoản của Điều này.
ĐIỀU
7
XÁC
NHẬN SỰ ĐỒNG Ý
1. Bên chuyển giao phải đảm bảo rằng
người bị kết án đồng ý đối với việc chuyển giao của mình theo quy định của Hiệp
định này là tự nguyện với nhận thức đầy đủ về các hệ quả kèm theo. Thủ tục về sự
đồng ý đó được thực hiện theo quy định của pháp luật Bên chuyển giao.
2. Bên chuyển giao sẽ cho phép một đại
diện do Bên nhận chỉ định liên hệ trực tiếp với người bị kết án để xác minh rằng
sự đồng ý của người này là phù hợp với quy định tại khoản 1 của Điều này.
ĐIỀU
8
HIỆU
LỰC CỦA VIỆC CHUYỂN GIAO Ở BÊN CHUYỂN GIAO
Việc cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận
chịu trách nhiệm về người bị kết án sẽ dẫn đến hệ quả đình chỉ việc thi hành
hình phạt đối với người bị kết án của cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển
giao.
ĐIỀU
9
XEM
XÉT LẠI BẢN ÁN
Bên chuyển giao bảo lưu thẩm quyền xét
xử trong việc xem xét lại bản án.
ĐIỀU
10
TIẾP
TỤC THI HÀNH HÌNH PHẠT
1. Trong trường hợp tiếp tục thi hành
hình phạt, Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt như là khi hình phạt đó được
tuyên tại Bên nhận.
2. Việc tiếp tục thi hành hình phạt
sau khi chuyển giao được điều chỉnh bởi pháp luật và thủ tục của Bên nhận, bao
gồm cả các điều kiện thi hành hình phạt tù, giam giữ, hoặc tước tự do khác,
cũng như các quy định về giảm thời hạn phạt tù, thời hạn giam giữ hoặc thời hạn
áp dụng các biện pháp tước tự do, do tạm tha, trả tự do có điều kiện, giảm án
hoặc bằng các hình thức khác.
3. Nếu bản chất hoặc thời hạn của hình
phạt không tương thích với pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể chuyển đổi
hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt quy định đối với tội phạm tương tự theo
pháp luật nước mình. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận
sẽ phải căn cứ vào các tình tiết của vụ
án như đã được thể hiện trong các ý kiến, bản luận tội, phán quyết hoặc hình phạt
đã được tuyên ở Bên chuyển giao. Hình phạt được chuyển đổi không được nặng hơn
so với hình phạt đã được tuyên tại Bên chuyển giao về tính chất hoặc thời hạn
cũng không được vượt quá thời hạn tối đa của hình phạt được pháp luật
Bên nhận quy định. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của
Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tù thành hình phạt khác.
4. Bên nhận sẽ điều chỉnh hoặc chấm dứt
việc thi hành hình phạt ngay sau khi được thông báo về quyết định ân xá của Bên
chuyển giao đối với người bị kết án hoặc về bất kỳ quyết định hay biện pháp nào
của Bên chuyển giao dẫn đến
việc hủy bỏ hoặc giảm hình phạt.
5. Nếu Bên chuyển giao yêu cầu, Bên nhận
sẽ cung cấp các thông tin có liên quan đến việc tiếp tục thi hành hình phạt cho
Bên chuyển giao:
a) Ngày hoàn tất việc thi hành hình phạt;
b) Nếu người bị kết án bỏ trốn khỏi
nơi giam giữ trước khi hình phạt kết thúc;
c) Nếu người bị kết án không thể hoàn
thành việc chấp hành án phạt tù vì bất cứ lý do gì; hoặc
d) Khi Bên chuyển giao yêu cầu một bản
báo cáo về việc thi hành hình phạt.
ĐIỀU
11
CHUYỂN
ĐỔI HÌNH PHẠT
1. Trong trường hợp chuyển đổi hình phạt,
thủ tục sẽ được áp dụng theo pháp luật của Bên nhận. Khi chuyển đổi hình phạt,
cơ quan có thẩm quyền:
a) Sẽ phải căn cứ vào các tình tiết được
thể một cách rõ ràng hoặc ẩn ý trong bản án đã tuyên tại Bên chuyển giao;
b) Sẽ khấu trừ thời hạn phạt tù mà người
bị kết án đã chấp hành; và
c) Sẽ không làm nặng thêm hình phạt của
người bị kết án, và sẽ không bị ràng buộc bởi mức hình phạt tối thiểu mà pháp
luật Bên nhận quy định đối với tội phạm hoặc các tội phạm.
2. Nếu các thủ tục chuyển
đổi diễn ra sau khi chuyển giao người bị kết án, Bên nhận sẽ
a) Bảo đảm tiến hành thủ tục chuyển đổi
một cách nhanh chóng và kết thúc trước khi người đó hết thời hạn chấp hành án
phạt tù;
b) Tiếp tục giam giữ hoặc bảo đảm sự
có mặt của người bị kết án tại Bên nhận cho tới khi kết thúc các thủ tục chuyển
đổi.
ĐIỀU
12
QUÁ
CẢNH
1. Phù hợp với pháp luật nước mình, một
Bên sẽ chấp thuận đề nghị cho người bị kết án quá cảnh qua lãnh thổ nước mình nếu
yêu cầu quá cảnh được đưa ra bởi Bên kia và Bên kia đã đồng ý với nước thứ ba về
việc chuyển giao người bị kết án đến hoặc đi từ lãnh thổ của mình.
2. Một Bên có thể từ chối chấp thuận
việc quá cảnh:
a) Nếu người bị kết án là công dân của
nước mình, hoặc
b) Nếu tội phạm mà người này bị áp dụng
hình phạt không phải là tội phạm theo quy định của pháp luật nước mình.
3. Nếu vận chuyển bằng đường hàng
không qua lãnh thổ của một Bên và không hạ cánh trên lãnh thổ Bên đó thì sẽ
không cần phải có đề nghị quá cảnh. Tuy nhiên Bên đó sẽ được thông báo về việc
quá cảnh này qua lãnh thổ nước mình.
ĐIỀU
13
NGÔN
NGỮ VÀ CHI PHÍ
1. Yêu cầu chuyển giao cùng các tài liệu
và lời khai được lập bằng ngôn ngữ của Bên chuyển giao, kèm theo bản dịch tiếng
Anh.
2. Chi phí phát sinh trong việc chuyển
giao người bị kết án hoặc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao do
Bên nhận chi trả, trừ những chi phí phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của Bên
chuyển giao.
ĐIỀU
14
CÁC
THOẢ THUẬN KHÁC
Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền
và nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thoả thuận khác mà Bên
đó là thành viên.
ĐIỀU
15
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Tranh chấp phát sinh từ việc giải
thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua trao đổi
giữa các Cơ quan Trung ương. Trường hợp các Cơ quan trung ương không thể đạt được
thoả thuận, tranh chấp sẽ được các Bên giải quyết thông qua đường ngoại giao.
ĐIỀU
16
ĐIỀU
KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào
ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng thông qua đường
ngoại giao, trong đó hai Bên thông báo cho nhau về việc hoàn thành các thủ tục
pháp lý trong nước cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này được áp dụng để chuyển
giao đối với người bị kết án trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
3. Khi Hiệp định này có hiệu lực,
các điều từ 79 đến 95 của Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia
đình và hình sự ký ngày 18/01/1985, tại Hà Nội sẽ chấm dứt hiệu lực.
4. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.
5. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định
này vào bất kỳ thời gian nào bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia
qua đường ngoại giao. Việc chấm dứt này sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày
nhận được thông báo.
6. Trong trường hợp Hiệp định này chấm
dứt, Hiệp định vẫn tiếp tục được áp dụng để thi hành hình phạt đối với người bị
kết án đã được chuyển giao trước ngày việc chấm dứt hiệp định có hiệu lực.
Để làm bằng, các đại diện dưới đây được ủy
quyền theo luật quốc gia của mình đã ký vào Hiệp định này.
Làm tại Bu-đa-pét, ngày 16 tháng 9 năm 2013
thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hung-ga-ri và tiếng Anh, các bản
có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau về giải thích, bản tiếng
Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở.
THAY MẶT CỘNG HÒA
XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phạm Bình Minh
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
|
THAY MẶT HUNG-GA-RI
TIBOR NAVRACSICS
PHÓ THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG
|
TREATY
ON
THE TRANSFER OF SENTENCED PERSONS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND HUNGARY
The Socialist Republic of Viet Nam and
Hungary (hereinafter jointly referred to as the “Parties”);
Taking into consideration the laws and
regulations of the two States;
Considering to facilitate the
successful reintegration of sentenced persons into society;
Considering that these objectives can
be best fulfilled by giving foreign sentenced persons the opportunity to serve
their sentences within their own society;
Recalling the Convention on Mutual
Legal Assistance in Civil, Family Law and Criminal Matters signed on 18 January
1985 in Hanoi;
Noting that both Viet Nam and Hungary
currently apply the terms of that Treaty;
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
DEFINITIONS
For the purposes of this Treaty:
1. “national” means a person who only
has nationality of Viet Nam or nationality of Hungary;
2. “Transferring Party” means the
State from which the sentenced person may be, or has been transferred;
3. “Receiving Party” means the State
to which the sentenced person may be, or has been transferred;
4. “sentenced person” means a person
who is detained in a prison or any other institution in the Transferring Party
by virtue of a judgment made by a court of the Transferring Party on account of
a criminal offence; and
5. “sentence” means any punishment or
measure involving deprivation of liberty ordered by a court of the Transferring
Party for a limited period of time or life imprisonment on account of a
criminal offence.
ARTICLE
2
GENERAL
PRINCIPLES
1. The Parties shall cooperate in the
widest possible manner in respect of the transfer of sentenced persons in
accordance with the provisions of this Treaty.
2. A sentenced person may be
transferred from the territory of the Transferring Party to the territory of
the Receiving Party in accordance with the provisions of this Treaty in order
to continue serving the sentence imposed on him or her by the Transferring
Party.
3. A sentenced person may express his
or her interest to the Transferring Party or to the Receiving Party in being
transferred under this Treaty.
4. The transfer of sentenced persons
may be requested by either the Transferring Party or the Receiving Party.
ARTICLE
3
CENTRAL
AUTHORITIES
1. For the purpose of implementing
this Treaty, each Party shall designate a central authority.
a) The central authority of Viet Nam
shall be the Ministry of Public Security.
b) The central authority of Hungary
shall be the Ministry of Public Administration and Justice.
2. Unless otherwise required by this
Treaty, all communication concerning the transfer of sentenced persons under
this Treaty shall be transmitted through the central authorities. The Parties
shall notify each other about the changes regarding the central authorities
through diplomatic channels.
ARTICLE
4
CONDITIONS
FOR TRANSFER
Sentenced persons may be transferred under
this Treaty only on the following conditions:
1. if the acts or omissions on account
of which the sentence has been imposed constitute a criminal offence according
to the law of the Receiving Party or would constitute a criminal offence if
committed on its territory;
2. the sentenced person is a national
of the Receiving Party, or had the last place of residence in the territory of
the Receiving Party;
3. the Transferring and Receiving
Parties agree on the transfer;
4. the transfer is consented to by the
sentenced person or, where in view of the person's age or physical or mental
condition, one of the Parties considers it necessary, by his or her legal
representative;
5. at the time the request for transfer is
received, the sentenced person has still at least one year of the sentence to
serve; in exceptional cases, the Parties may agree to a transfer even if the
sentenced person has less than one year of the sentence to serve; and
6. the judgment is final and no other
legal proceedings relating to the offence or any other offence committed by the
sentenced person are pending in the Transferring Party.
ARTICLE
5
GROUNDS
FOR REFUSAL OF TRANSFER
Under this Treaty, the Transferring
Party shall refuse to transfer a person who is serving a sentence in any of the
following circumstances:
1. There are grounds to believe that
the sentenced person would be subjected to torture, retaliation or suppression
in the Receiving Party.
2. The transfer would prejudice
sovereignty, national security, public order or other essential interests of
the Transferring Party.
3. The person has been convicted or
acquitted by a court of the Receiving Party for the same offence, or the
criminal proceedings have been terminated, or the execution of the sentence has
been cancelled.
4. The sentence cannot be executed in
the Receiving Party due to statute of limitation for carrying out the sentence
or other reasons described in the law of the Receiving Party.
ARTICLE
6
PROCEDURES
FOR TRANSFER
1. Any sentenced person to whom this
Treaty may apply shall be informed by the Transferring Party of the substance
of this Treaty.
2. If a sentenced person expresses his
or her interest in being transferred and the Transferring Party agrees to
approve the request for transfer, the Transferring Party shall promptly inform
the Receiving Party in writing, and provide the following information:
a) the name, the date and the place of
birth of the sentenced person;
b) the residence and, if available,
the permanent address of the sentenced person in the Receiving Party;
c) a statement of the facts upon which
the conviction and sentence were based;
d) the nature, duration and date of
commencement of the sentence, the termination date of the sentence, if
applicable, and the length of time already served by the sentenced person and
any remission to which he or she is entitled on account of work done, good
behaviour, pre-trial confinement or other reasons;
e) a copy of the judgment and
information about the law on which it is based; and
f) if available, any other additional
information, including medical or social reports on the sentenced
person, which may be of significance for the sentenced person’s transfer and
for the continued enforcement of his or her sentence.
3. If a sentenced person expresses his
or her interest in being transferred to the Receiving Party, the Receiving
Party shall so inform the Transferring Party. If the Transferring Party is
willing, in principle, to approve the request for transfer, the Transferring
Party shall promptly inform the Receiving Party in writing, and provide the
information referred to in paragraph 2 of this Article.
4. If the Receiving Party, having
considered the information which the Transferring Party has provided, is
willing to proceed with the transfer, it shall promptly inform the Transferring
Party in writing, and provide the following information;
a) a statement indicating that the
sentenced person is a national of the Receiving Party for the purposes of this
Treaty;
b) a copy of the relevant laws of the
Receiving Party which provides that the acts or omissions on account of which
the sentence has been imposed in the Transferring Party constitute a criminal
offence according to the law of the Receiving Party, or would constitute a
criminal offence if committed on its territory;
c) a statement of the effect, in
relation to the sentenced person, of any law or regulation relating to that
person’s detention in the Receiving Party after that person’s transfer,
including a statement, if applicable, of the effect of paragraph 3 of Article
10 upon that person’s transfer; and
d) a statement of any outstanding
charges, convictions or criminal investigations in respect of the sentenced
person.
5. If the Transferring Party is
willing to proceed with the transfer, it shall promptly provide the Receiving
Party with the following:
a) a declaration containing the
sentenced person’s consent to the transfer; and
b) the written confirmation of the
Transferring Party’s agreement to the transfer.
6. Where the Parties have agreed to
the transfer, they shall make arrangements for the transfer of the sentenced
person. Surrender of the sentenced person shall occur on a date and at a place
agreed upon by both Parties.
7. If either Party decides not to
agree to the transfer, it shall promptly inform the other Party of its decision
in writing.
8. The Transferring Party shall inform
the sentenced person in writing of any action taken by the Transferring Party
or the Receiving Party under the preceding paragraphs of this Article.
ARTICLE
7
VERIFICATION
OF CONSENT
1. The Transferring Party shall ensure
that a sentenced person who gives consent to his or her transfer under this
Treaty does so voluntarily and with knowledge of the consequences thereof. The
procedure for giving such consent shall be governed by the law of the
Transferring Party.
2. The Transferring Party shall permit
a representative, designated by the Receiving Party, to contact directly with
the sentenced person to verify his or her consent with the transfer in
accordance with paragraph 1 of this Article.
ARTICLE
8
EFFECT
OF THE TRANSFER IN THE TRANSFERRING PARTY
Taking over the sentenced person by
the authorities of the Receiving Party shall have the effect of suspending the
enforcement of the sentence by the authorities of the Transferring Party.
ARTICLE
9
REVIEW
OF JUDGMENT
The Transferring Party shall retain
exclusive jurisdiction for the review of the judgment.
ARTICLE
10
CONTINUED ENFORCEMENT
1. In case of continued enforcement,
the Receiving Party shall enforce the sentence as if the sentence had been
imposed in the Receiving Party.
2. The continued enforcement of the
sentence after transfer shall be governed by the laws and procedures of the
Receiving Party, including those governing the conditions of imprisonment, the
confinement or other deprivation of liberty, and those providing for the
reduction of the term of imprisonment, confinement or other deprivation of
liberty by parole, conditional release, remission or otherwise.
3. If the sentence is by its nature or
duration incompatible with the law of the Receiving Party, that Party may adapt
the sanction in accordance with the punishment or measure prescribed by its own
law for a similar offence. When adapting the sentence, the appropriate
authorities of the Receiving Party shall be bound by the findings of facts,
insofar as they appear from any opinion, conviction, judgment, or sentence
imposed in the Transferring Party. The adapted sentence shall be neither more
severe than that imposed by the Transferring Party in terms of nature or duration,
nor exceed the maximum penalty prescribed by the law of the Receiving Party.
When adapting the sentence, the competent authority of the Receiving Party may,
however, not convert a life imprisonment to another penalty.
4. The Receiving Party shall modify or
terminate the enforcement of the sentence, as soon as it is informed of any
decision made by the Transferring Party to pardon the sentenced person, or of
any other decision or measure of the Transferring Party that results in
cancellation or reduction of the sentence.
5. If the Transferring Party requires,
the Receiving Party shall provide the following information to the Transferring Party in
relation to the continued enforcement of the sentence:
a) the date when the execution of the
sentence has been completed;
b) if the sentenced person has escaped
from custody before the sentence has been completed;
c) if the sentenced person is unable
to complete the sentence for any reason; or
d) if the Transferring Party so
requests, a report on the enforcement of the sentence.
ARTICLE
11
CONVERSION OF THE SENTENCE
1. In the case of conversion of
sentence, the procedures provided for by the law of the Receiving Party apply.
When converting the sentence, the competent authority:
a) shall be bound by the findings of
the facts insofar as they appear explicitly or implicitly from the judgment
imposed in the Transferring Party;
b) shall deduct the full period of
deprivation of liberty served by the sentenced person; and
c) shall not aggravate the penal
position of the sentenced person, and shall not be bound by any minimum which
the law of the Receiving Party may provide for the offence or offences
committed.
2. If the conversion procedure takes
place after the transfer of the sentenced person, the Receiving Party shall
a) ensure to conduct the conversion
procedure quickly and complete it before full period of deprivation of liberty
has been served;
b) keep that person in custody or
otherwise ensure his or her presence in the Receiving Party pending the
outcomes of the procedure.
ARTICLE
12
TRANSIT
1. A Party shall, in accordance with
its national laws, grant a request for transit of a sentenced person through
its territory if such a request is made by the other Party and that Party has
agreed with a third State on the transfer of that person to or from its
territory.
2. A Party may refuse to grant
transit:
a) if the sentenced person is one of
its nationals, or
b) if the offence for which the
sentence was imposed is not an offence under its national law.
3. No request for transit shall be
required if
transport is by air over the
territory of a Party and no landing there is scheduled. However that Party
shall be notified of any such transit.
ARTICLE
13
LANGUAGE AND COSTS
1. Requests for transfer as well as
the documents and declarations shall be submitted in the language of the
Transferring Party, furnished with translation in English.
2. All costs incurred in relation to
the transfer of the sentenced person or the continued enforcement of the
sentence after transfer shall be borne by the Receiving Party, except costs
incurred exclusively within the territory of the Transferring Party.
ARTICLE
14
OTHER AGREEMENTS
This Treaty shall not affect the
rights or obligations of the Parties under treaties or other international
agreements to which any of them is a Party.
ARTICLE
15
SETTLEMENT OF DISPUTES
Any dispute arising out of the
interpretation, application, or implementation of this Treaty shall be resolved
through negotiations between the central authorities. If the central authorities
are unable to reach an agreement, the dispute shall be resolved by the Parties
through diplomatic channels.
ARTICLE
16
FINAL PROVISIONS
1. This Treaty shall enter into force
on the thirtieth (30) day after receiving the last written notification through
diplomatic channels in which the Parties notify each other on the completion of
the necessary internal legal procedures for the entry into force of the Treaty.
2. This Treaty shall be applicable to
the transfer of sentenced persons who have been sentenced either before or
after the entry into force of this Treaty.
3. Upon the entry into force of this
Treaty, Articles 79-95 of the Convention on Mutual Legal Assistance in Civil,
Family Law and Criminal Matters signed on 18 January 1985 in Hanoi, shall cease
to have any effect.
4. This Treaty will remain in force
for an indefinite period.
5. Either Party may terminate this
Treaty at any time by notice in writing to the other Party through diplomatic
channels. Termination shall take effect six months after the date on which the
notice is received.
6. Notwithstanding any termination,
this Treaty shall continue to apply to the enforcement of the sentences of
sentenced persons who have been transferred under this Treaty before the date
on which such termination takes effect.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned,
being duly authorized in accordance with their respective national laws, have
signed this Treaty.
DONE at Budapest in duplicate, on this 16th
day of September in the year of 2013, in the Vietnamese, Hungarian and English
languages, each text being equally authentic. In case of any divergence of
interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC
OF VIET NAM
Pham Binh Minh
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
|
FOR HUNGARY
TIBOR NAVRACSICS
DEPUTY PRIME MINISTER
MINISTER OF PUBLIC
ADMINISTRATION AND JUSTICE
|