HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/NQ-HĐND
|
ĐắkLắk,
ngày 13 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG CHI, MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DO NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyển
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 thảng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng
Điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình sổ 64/TTr-UBND
ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc
Điểu tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đắk Lẳk;
Báo cáo thẩm tra số 28/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân
sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc Điều tra thống kê do
ngân sách địa phương bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng:
a) Phạm vi điều chinh:
- Nghị quyết này quy định nội dung
chi mức chi của các cuộc Điều tra thống kê trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk do ngân sách địa phương
bảo đảm.
- Đối với các cuộc Điều tra thống
kê bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn sự nghiệp môi trường đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng;
các cuộc Điều tra thống kê sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này (trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc
đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và cơ quan có thẩm
quyền chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Nghị
quyết này).
b) Đối tượng áp dụng: Các cá nhân,
cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc Điều tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm.
2. Nội dung chi và mức chi:
a) Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ
chức Điều tra thống kê xây dựng phương án Điều tra thống
kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã
bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia
chọn mẫu Điều tra thống kê và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương
án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả Điều tra thống kê), như sau:
- Chi xây dựng phương án Điều tra
thống kê và lập mẫu phiếu Điều tra thống kê: Tối đa 15.000.000 đồng.
- Chi tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả Điều tra thống kê:
+ Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh: Tối đa 5.000.000 đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của
cuộc Điều tra thống kê, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức
khoán cụ thể cho cơ quan, đơn vị được giao khoán. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao khoán quy định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán
để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
b) Chi tập huấn nghiệp vụ Điều tra
thống kê các cấp; chi cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động Điều tra thống
kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê: Nội dung chi và mức chi theo quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị.
c) Chi cho đối tượng cung cấp
thông tin; mức chi cụ thể như sau:
Đối với cá nhân:
+ Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: 30.000 đồng/phiếu;
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 40.000 đồng/phiếu;
+ Trên 40 chỉ tiêu: 50.000
đồng/phiếu.
- Đối với tổ chức (không bao gồm
các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
+ Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: 65.000 đồng/Phiếu;
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 80.000 đồng/Phiếu;
+ Trên 40 chỉ tiêu: 95.000
đồng/Phiếu
- Trường họp đối tượng cung cấp
thông tin là các cơ quan, đơn vị của Nhà nước thì mức chi hỗ trợ cung cấp thông
tin bằng 50% mức chi quy định đối với tổ chức tại điểm c.
d) Chi xử lý kết quả Điều tra
thống kê:
Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số,
làm sạch và hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên
cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ
thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu Điều tra thống kê trong các cuộc Điều
tra thống kê, nhưng tối đa không quá 6% tiền công chi trả điều tra viên thống
kê thu thập số liệu.
3. Các quy định về nội dung chi,
mức chi và các quy định khác không nêu trong Nghị quyết này được thực hiện theo
Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc triển khai, thực hiện
Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa IX, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2017 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Tổng Cục Thống kê;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính;
- Cục Thống kê;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tinh;
- Lưu: VT, P.Ct HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Y Biêr Niê
|