ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2332/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản
lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15
tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11
tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng
cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31 tháng
5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển chợ;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông
thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng giai đoạn 2020”;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 04
tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
mạng lưới Chợ, Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm
2015, có xét đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1127/2012/QĐ-UBND ngày
26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ chức và
quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1744/2013/QĐ-UBND ngày 21
tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc bổ sung một số điều của Quyết định
số 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban
hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Công văn số 1695/BCT-TTTN ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Bộ Công Thương về việc tăng cường công tác quản lý, phát
triển chợ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương Bắc Kạn tại Tờ
trình số 48/TTr-SCT ngày 04 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng
nội dung đã được phê duyệt và theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động – Thương
binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành theo Quyết định số 2232/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN
THIẾT, THỰC TRẠNG VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Chợ là một loại
hình thương mại có từ lâu, nó không những là kênh lưu thông phân phối hàng hóa
chính mà còn là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam. Duy trì và
phát triển hiệu quả mạng lưới chợ sẽ góp phần mở rộng thị trường, đẩy mạnh lưu
thông hàng hóa và kinh doanh dịch vụ, đồng thời thúc đẩy phát triển sản xuất
nâng cao đời sống nhân dân, nhất là người dân ở nông thôn, miền núi.
Chính phủ quy
định về phát triển và quản lý chợ, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về
chợ; kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với từng loại chợ cụ thể; quy định
quản lý nhà nước về chợ.
Từ việc khảo
sát, phân tích, đánh giá theo những tiêu chí khác nhau thực trạng phát triển mạng
lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy, thời gian vừa qua, cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới chợ đã đáp ứng được nhu cầu trao đổi
và lưu thông hàng hoá. Trong những năm tới, mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn vẫn được duy trì và phát triển như một loại hình thương mại phổ biến - phù
hợp với tập quán sinh hoạt của đại đa số người dân các địa bàn nông thôn và chiếm
vị trí quan trọng trong hệ thống thương mại và phát triển theo quy hoạch. Đây
là quan điểm nhằm khẳng định vị trí của chợ trong hoạt động thương mại, phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để tăng cường công tác quản
lý nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động chợ thực hiện đúng các quy định của pháp luật,
quản lý, khai thác có hiệu quả, thu hút khách hàng đến với các chợ truyền thống,
tăng sức mua, sức cạnh tranh cho kênh lưu thông hàng hóa qua chợ thì việc chuyển
đổi mô hình quản lý chợ thật sự là cần thiết và cấp bách nhằm củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động và quản lý chợ theo hướng văn minh, hiện đại và chủ động
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, Sở Công Thương tỉnh Bắc
Kạn xây dựng Đề án Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HIỆN NAY
1. Thực trạng
mạng lưới chợ
Tính đến hết
tháng 11 năm 2015, trên địa bàn tỉnh có tổng số 66 chợ các loại, trong đó: Có
01 chợ hạng 1, 04 chợ hạng 2 và 61 chợ hạng 3 (05 chợ hoạt động không hiệu
quả; 03 chợ tạm) chủ yếu họp theo phiên; Có 07 chợ có Ban quản lý; 53 chợ
có Tổ quản lý trực thuộc UBND xã sở tại; 05 chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác và quản lý (01 chợ do doanh nghiệp đầu tư, khai thác và quản lý);
01 chợ hạng 3 mới được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động đầu năm 2015 hiện tại
chưa có mô hình quản lý (Chợ Vũ Loan, huyện Na Rì). Trong đó:
- Tổng số chợ đã đáp ứng quy định
về tổ chức quản lý chợ theo quy định của pháp luật có 06/66 chợ;
- Tổng số chợ đang hoạt động chưa
đáp ứng quy định về tổ chức quản lý chợ theo quy định của pháp luật có 52/60 chợ;
- Tổng số chợ hoạt động không hiệu
quả có 05 chợ;
- Tổng số chợ tạm chưa thuộc diện
yêu cầu chuyển đổi giai đoạn từ nay đến năm 2020 có 03 chợ.
Tổng số chợ
hiện tại phân theo địa bàn cụ thể như sau:
STT
|
Địa bàn
|
Tổng số
chợ hiện có
|
Phân loại chợ
|
hạng 1
|
hạng 2
|
hạng 3
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
3
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
6
|
0
|
1
|
5
|
3
|
Huyện Ngân Sơn
|
7
|
0
|
0
|
7
|
4
|
Huyện Chợ Đồn
|
16
|
0
|
1
|
15
|
5
|
Huyện Ba Bể
|
8
|
0
|
0
|
8
|
6
|
Huyện Na Rì
|
9
|
0
|
1
|
8
|
7
|
Huyện Chợ Mới
|
10
|
0
|
0
|
10
|
8
|
Huyện Pác Nặm
|
7
|
0
|
0
|
7
|
Tổng số
|
66
|
1
|
4
|
61
|
Hầu hết các chợ
hạng 3 trên địa bàn tỉnh đều có nhà đình chợ được xây dựng kiên cố bằng nguồn vốn
đầu tư phát triển của Nhà nước, Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ, chủ yếu do cán
bộ chính quyền địa phương sở tại kiêm nhiệm và đa phần chưa được đào tạo bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ quản lý chợ theo quy định, về trình độ năng lực: Chỉ dừng
lại ở kinh nghiệm và sự chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền tại địa phương. Việc quản
lý và điều hành hoạt động chợ còn nhiều bất cập, nhất là đối với các chợ do
UBND xã, phường, thị trấn quản lý, cụ thể là:
- Ban quản lý,
Tổ quản lý chợ chưa đáp ứng điều kiện theo quy định như: Ban quản lý chợ là đơn
vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước (khoản 1 Điều 8 Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ), vai
trò, trách nhiệm của Ban quản lý chợ chưa được phát huy.
- Tình trạng
thiếu khu vệ sinh công cộng; hầu hết các chợ chưa thực hiện thu gom rác và xử
lý rác trong ngày nên gây ô nhiễm môi trường, cơ sở vật chất xuống cấp, vấn đề
văn minh thương mại, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy trong phạm vi chợ
chưa được quan tâm đúng mức; Nhiều chợ chưa có nội quy hoạt động, phương án sắp
xếp ngành nghề kinh doanh; Một số chợ đã xây dựng nội quy được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhưng quá trình hoạt động chợ chưa thực hiện đúng nội quy; Việc bố
trí, sắp xếp ki ốt, quầy hàng, ngành hàng chưa đảm bảo khoa học; Nhiều địa
phương chưa thực hiện công bố hạng chợ theo quy định, công tác quản lý chợ chưa
được quan tâm đúng mức.
- Nhiều chợ được
nhà nước hỗ trợ đầu tư lớn nhưng hoạt động không hiệu quả, còn xảy ra hiện tượng
lấn chiếm đất chợ để sử dụng sai mục đích; nhiều chợ được đầu tư xây dựng kiên
cố nhưng chưa đồng bộ, thiếu các công trình phụ trợ; Vẫn tồn tại các chợ tạm,
chợ tự phát lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường gây mất an toàn giao thông và mỹ
quan đô thị.
- Công tác thu
phí, lệ phí chợ: Việc tổ chức thu phí, lệ phí chưa thực hiện đúng quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh và chưa thống nhất mức thu giữa các chợ cùng hạng; Cơ chế
tài chính của các ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ chưa thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính, như: tiền thu
phí hàng năm mới chỉ cân đối để chi trả công lao động và một số hoạt động khác của tổ chức thu (thu
theo hợp đồng uỷ nhiệm thu) và không có nguồn bù đắp các khoản khấu hao và
phục vụ duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ,....
Trong những
năm gần đây, công tác bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý chợ và hộ kinh
doanh trong chợ đã được chú trọng, quan tâm, như: cán bộ quản lý chợ được tham
gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức pháp luật, cơ chế, chính sách,
nghiệp vụ quản lý chợ, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm,... và được trao
đổi kinh nghiệm thực tiễn theo các chương trình bồi dưỡng của Bộ Công Thương, Sở
Công Thương Bắc Kạn tổ chức. Qua đó, đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của Ban, Tổ quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác chợ trên
địa bàn tỉnh.
2. Các mô
hình quản lý chợ hiện nay
2.1. Loại hình
Ban quản lý chợ thuộc UBND các cấp:
- Ưu điểm: Bộ
máy gọn nhẹ, cán bộ tham gia là cán bộ xã kiêm nhiệm hoặc người dân tại địa
phương; Ban quản lý chợ hiểu được phong tục, tập quán sinh hoạt, mua bán hàng
hóa của người dân nên thuận lợi trong công tác tuyên truyền các quy định của
pháp luật và thực hiện khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất chợ, không
ngừng nâng cao văn minh thương mại và chất lượng phục vụ của chợ đối với nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân; Ban quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Hạn chế:
Năng lực cán bộ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Hoạt động lấy
thu bù chi, nộp ngân sách nhà nước không đáng kể, phần lớn các chợ vùng cao,
nông thôn thường họp chợ theo phiên (cách 5 ngày họp 1 phiên) nên thời gian
nhàn rỗi của chợ là rất lớn; nhiều địa phương khuyến khích thương nhân tham gia
trao đổi hàng hoá tại các chợ phiên và miễn các khoản thuế, phí vì vậy thu nhập
cán bộ làm công tác quản lý chợ rất thấp.
2.2. Loại hình
Tổ quản lý chợ:
- Ưu điểm: Cán
bộ tham gia quản lý chợ là người địa phương sở tại, nắm chắc địa bàn, phong tục
tập quán sinh hoạt của người dân; Bộ máy gọn nhẹ.
- Hạn chế:
Chưa đáp ứng quy định là: đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí,
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và
trách nhiệm về quản lý chợ theo quy định của pháp luật; Nhân lực làm việc trong
các tổ quản lý chợ chủ yếu là lao động hợp đồng theo thời vụ hoặc cán bộ địa
phương kiêm nhiệm chưa được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, không
thường xuyên có mặt tại chợ nên việc giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh
không kịp thời; Hưởng thù lao trích từ nguồn thu phí, lệ phí (trong khi việc
tổ chức thu chưa hợp lý, chưa hiệu quả) nên chưa thực sự đảm bảo đời sống của
người làm công tác quản lý chợ. Vì vậy, chất lượng hoàn thành công việc của các
tổ quản lý chợ chưa cao, việc xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh trong các hoạt
động tại chợ chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến tình trạng người dân và thương nhân
tham gia kinh doanh tại chợ chưa hiểu và nắm được các quy định của pháp luật về
phát triển và quản lý chợ.
2.3. Loại hình
doanh nghiệp khai thác và quản lý:
- Ưu điểm: Được
thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định, có trách
nhiệm tổ chức các hoạt động chợ theo quy định của pháp luật. Cán bộ làm công
tác quản lý chợ đa phần được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ
năng thực hiện công tác quản lý chợ, thường xuyên có mặt tại chợ nên việc giải
quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh kịp thời. Thực tế cho thấy cơ sở vật chất
của chợ bị xuống cấp, hư hỏng được thực hiện duy tu, sửa chữa, nâng cấp kịp thời
và từng bước thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng khang trang phục vụ nhu cầu sử
dụng, mua sắm của thương nhân và người tiêu dùng được nâng lên đáng kể; Chủ động
trong việc tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định và áp dụng các biện pháp thu
hút thương nhân tham gia kinh doanh, mua sắm tại chợ; Làm tốt công tác vệ sinh
môi trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần thực hiện nếp sống văn
minh nơi công cộng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Hạn chế:
Trong quá trình hoạt động còn có một số nội dung chưa phối hợp tốt với các
ngành, địa phương trong quản lý chợ như: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; công tác an ninh trật tự khu vực chợ; chưa chấp hành chế độ báo cáo định
kỳ đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ;
Thông tư số
06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản
lý chợ;
Thông tư số
67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ
chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và
quản lý chợ;
Quyết định số
559/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình
phát triển chợ;
Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Quyết định số
23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án
“Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng giai đoạn
2020”;
Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Quyết định số
1820/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, có xét đến năm 2020;
Quyết định số
1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban
hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số
1744/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc bổ
sung một số điều của Quyết định số 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn;
Công văn số
1695/BCT-TTTN ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Công Thương về việc tăng cường
công tác quản lý, phát triển chợ.
Phần thứ hai
NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Đổi mới mô
hình tổ chức quản lý chợ góp phần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, khai thác chợ; góp phần
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời đảm bảo nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chợ.
- Thiết lập mô
hình tổ chức quản lý chợ đảm bảo thống nhất, gọn nhẹ, hiệu quả, chuyên nghiệp,
đáp ứng các quy định của pháp luật và phục vụ ngày càng tốt hơn trong cung - cầu
giữa sản xuất với tiêu dùng và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn, đảm
bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, văn minh thương mại và tăng thu ngân
sách nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng lưới chợ trong thời kỳ hội
nhập.
- Việc chuyển
đổi mô hình tổ chức quản lý chợ phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật; phù hợp với quy mô và tính chất của từng hạng chợ, hình thức đầu tư xây dựng
chợ, bảo đảm sự hoạt động bình thường, ổn định của chợ. Đối với các chợ được đầu
tư xây dựng mới chỉ áp dụng các loại hình quản lý: Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Mục tiêu
- Thiết lập mô hình tổ chức quản lý chợ phù hợp với quy mô và tính chất
của các loại hình chợ trên địa bàn tỉnh, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước; huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư, kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ, từng bước xã hội hoá hoạt động đầu tư xây dựng phát
triển chợ, phục vụ tốt nhu cầu đời sống của nhân dân trên địa bàn, xây dựng
nông thôn mới và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, giữ gìn vệ sinh môi trường,
an ninh trật tự và văn minh thương mại.
- Tạo môi trường pháp lý, thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế,
tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh, khai thác chợ; nâng cao vai trò quản lý nhà
nước trong hoạt động và phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn.
- Xây dựng mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trở thành mô hình hoạt
động thương mại văn minh và ngày càng hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của
mạng lưới chợ.
- Phấn đấu đến hết năm 2020, chuyển
đổi 26/52 chợ đang hoạt động có hiệu quả chưa đáp ứng quy định về tổ chức quản
lý chợ theo quy định của pháp luật.
II. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC,
HÌNH THỨC CHUYỂN ĐỔI
1. Điều kiện chuyển đổi
Các chợ thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ
phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới
chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để
được thuê đất sau khi chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
3. Đã được cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản,
tài chính.
2. Nguyên tắc chuyển đổi mô
hình chợ
- Quá trình chuyển đổi mô hình chợ
phải công khai, minh bạch theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã
hội và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương; bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban
quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và các hộ đang kinh doanh tại chợ; đáp
ứng các yêu cầu quản lý của nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội
của các chợ sau chuyển đổi.
Khuyến khích chuyển đổi mô hình chợ
theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, khai
thác và kinh doanh chợ.
- Đối với chợ khi chuyển giao cho
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý và điều hành, về mặt nguyên tắc phải thống
nhất giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định cho người lao động của ban
quản lý chợ và doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý phải ưu tiên tiếp nhận, sử
dụng theo quy định. Riêng đối với người lao động của ban quản lý chợ là cán bộ
thuộc biên chế nhà nước (được cơ quan có thẩm quyền điều chuyển sang ban quản
lý chợ trước ngày Nghị định số 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, được áp dụng
theo các quy định hiện hành của pháp luật đối với viên chức sự nghiệp, nhưng
nguồn tiền lương không lấy từ ngân sách nhà nước) do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp, hợp
tác xã và giải quyết các chính sách, chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trong việc xây dựng phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn được
giao quản lý.
- Phương án chuyển đổi mô hình chợ
phải được thẩm định, phê duyệt đúng quy định và thông tin công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản
lý chợ nơi tiến hành chuyển đổi. Ban quản lý, Tổ quản
lý chợ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị xã hội
tại địa phương lấy ý kiến của các tiểu thương với điều kiện phải có sự đồng thuận
từ 2/3 trở lên trong tổng số thương nhân trong chợ để hoàn chỉnh phương án chuyển
đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
- Nhà nước không giữ cổ phần chi
phối trong các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh
chợ. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu
tham gia đấu thầu hoặc đăng ký để được giao quản lý chợ phải được thành lập dưới
hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quy định
tại Điều 9 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
3. Hình thức chuyển đổi
Khuyến khích
chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã để tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ. Trong đó:
* Đối với chợ ở trung tâm thị trấn, huyện, thành phố và chợ đầu mối phải thực
hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ theo 2 hình
thức như sau:
a) Bán đấu giá
tài sản gắn liền với đất và cho thuê quyền sử dụng đất. Doanh nghiệp, hợp tác xã
trúng đấu giá được quyền thuê đất và kinh doanh khai thác, quản lý chợ theo quy
định.
b) Chuyển giao tài sản, nhân sự và
mặt bằng hiện có cho nhà đầu tư tiếp nhận để đầu tư kinh doanh theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo hướng ưu tiên đối với nhà đầu tư đã
góp vốn đầu tư xây dựng chợ có tỷ lệ vốn cao hơn).
* Đối với các
chợ dân sinh nông thôn thuộc xã, phường quản lý, khi thực hiện chuyển đổi căn cứ
nguồn vốn huy động đầu tư xây dựng chợ áp dụng 1 trong các hình thức sau:
a) Những
chợ đã xây dựng từ nguồn huy động của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và
một phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thì lựa chọn chủ thể kinh doanh khai thác
và quản lý chợ là doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc thành lập công ty cổ phần theo
quy định của pháp luật để giao kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Đối với các
chợ do ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương đầu tư xây dựng: Thực hiện chuyển
đổi thông qua hình thức bán đấu giá tài sản gắn liền trên đất và cho thuê quyền
sử dụng đất. Doanh nghiệp, hợp tác xã trúng đấu giá được quyền thuê đất và kinh
doanh khai thác, quản lý chợ theo quy định.
* Đối với các
chợ ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa:
Thực hiện
phương thức giao hợp tác xã hoặc doanh nghiệp quản lý chợ (ưu tiên thành lập hợp
tác xã quản lý chợ trong đó xã viên là các tiểu thương kinh doanh tại chợ) theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ và theo Đề án này; trường hợp có từ hai đơn vị là
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trở lên có nguyện vọng tham gia tổ chức quản lý chợ
thì áp dụng hình thức đấu thầu;
* Đối với các
chợ chưa có điều kiện để chuyển sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản
lý (chợ tạm, chợ các xã thuộc vùng khó khăn, chợ hoạt động kém hiệu quả)
thì:
- Tiếp tục duy
trì mô hình Ban quản lý chợ hoạt động theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;
- Kiện toàn lại
Ban quản lý chợ hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND cấp xã đảm bảo công tác quản
lý, khai thác hoạt động chợ có hiệu quả, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ
đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, giao lưu của nhân dân.
Trường hợp
chuyển đổi mô hình quản lý chợ gắn với đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ.
Đơn vị bỏ vốn ra đầu tư xây dựng hoặc cải tạo chợ được ưu tiên xem xét trong
quá trình lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý chợ, trường hợp chỉ có 01 doanh
nghiệp hoặc 01 hợp tác xã có nhu cầu tham gia quản lý chợ, thì áp dụng hình thức
giao; nếu có từ hai đơn vị đăng ký đầu tư trở lên thì áp dụng hình thức đấu thầu.
III. NỘI DUNG CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ
1. Về tổ chức, nhân sự
- Sau khi chuyển
đổi, các doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý kinh doanh, khai thác chợ phải hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các quy định khác có
liên quan của pháp luật. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ ưu tiên tiếp
nhận những cán bộ, nhân viên của Ban quản lý chợ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn của
mình và của tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tại chợ, đảm bảo
việc kinh doanh diễn ra bình thường, không xáo trộn trước, trong và sau khi
chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
- Ban quản lý
chợ chuyển đổi thông báo chủ trương về kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình
quản lý chợ tối thiểu trước 03 tháng để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh tại chợ chủ động trong việc kinh doanh; các hộ có nhu cầu tiếp tục được
kinh doanh được duy trì mức phí và lệ phí như cũ cho đến khi kết thúc năm hiện
thời. Mức phí và lệ phí của năm tiếp theo do chủ đầu tư mới thoả thuận với các
hộ, cá nhân kinh doanh tại chợ theo mức phí cụ thể của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định.
2. Về đất đai
Ban quản lý chợ
bàn giao toàn bộ diện tích đất, hồ sơ đất đầu tư xây dựng chợ cho doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã quản lý khai thác chợ sau khi chuyển đổi. Doanh nghiệp, hợp tác
xã có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục về đất đai, sử dụng đất đúng mục đích,
không được thay đổi mục đích sử dụng. Trình tự thủ tục bàn giao, cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành về đất đai.
3. Về tài sản
Tài sản hình
thành từ nguồn vốn của nhà nước hoặc từ một phần nguồn vốn nhà nước được xử lý
như sau:
- Đối với những
chợ thuộc đối tượng đấu giá: Thực hiện tổ chức đấu giá theo quy định tại Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản hoặc văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành khác điều chỉnh liên quan đến công tác đấu giá
trên;
- Đối với những
chợ thuộc đối tượng bàn giao tài sản: Chuyển giao toàn bộ hoặc phần tài sản
hình thành từ vốn nhà nước cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý kinh doanh
chợ tiếp nhận để quản lý, khai thác theo quy định.
4. Về tài
chính, công nợ
Các khoản nợ đầu
tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của chợ và những tồn tại
khác về tài chính, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chợ có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp
luật.
5. Quy
trình, trình tự, hồ sơ chuyển đổi
Thực hiện theo quy định về quy trình chuyển đổi
mô hình chợ do UBND tỉnh quy định thống nhất
trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. THỜI GIAN TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Năm 2016: Phấn
đấu chuyển đổi 02 chợ: Nam Cường, Quảng Bạch (huyện Chợ Đồn) làm mô hình điểm để
nhân rộng trên địa bàn tỉnh;
2. Năm 2017: Phấn
đấu chuyển đổi 07 chợ: Côn Minh, Hảo Nghĩa, Cư Lễ Thanh Mai, Nông Hạ, Lục Bình,
Quân Bình;
3. Năm 2018: Phấn
đấu chuyển đổi 06 chợ thuộc địa bàn các huyện: Ngân Sơn, Ba Bể, Pác Nặm, Bạch
Thông, Chợ Đồn và Chợ Mới;
4. Năm 2019: Phấn
đấu chuyển đổi 05 chợ thuộc địa bàn các huyện: Chợ Đồn, Na Rì, Chợ Mới, Ba Bể
và Pác Nặm;
5. Năm 2020: Phấn
đấu chuyển đổi 06 chợ thuộc địa bàn các huyện: Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân
Sơn, Ba Bể.
Từ năm 2020 đến
giai đoạn tiếp theo: Trên cơ sở đánh giá tính hiệu quả của các chợ đã được chuyển
đổi để xem xét tiếp tục kêu gọi xã hội hóa đầu tư, nâng cấp, cải tạo, mở rộng,
chuyển đổi chợ vào những năm tiếp theo; Đối với các chợ hoạt động không hiệu quả,
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương UBND các huyện xây dựng kế hoạch,
phương án chuyển đổi công năng cho phù hợp để khắc phục tình trạng lãng phí
công trình đã đầu tư xây dựng.
Các chợ xây mới kể từ năm 2015, thực
hiện giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh
doanh khai thác và quản lý chợ theo đúng quy định.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực
hiện công tác chuyển đổi mô hình quản lý khai thác, kinh doanh chợ được lấy từ
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hằng năm, Sở
Công Thương, UBND cấp huyện xây dựng kinh phí chuyển đổi mô hình thuộc thẩm quyền
quản lý, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
UBND các huyện định kỳ thực hiện: Báo cáo 6
tháng (trước ngày 15 tháng 7 hằng năm), Báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 01 của
năm kế tiếp), gửi báo cáo kết quả về Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Hội đồng
thẩm định cấp huyện có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Phần thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành phổ biến, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Đề án này. Tổng hợp kết quả triển khai Đề án của các huyện, thành phố, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ kết quả thực hiện: 6 tháng (trước ngày 20
tháng 6 hằng năm), 01 năm (trước ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo),
các báo cáo đột xuất khác (nếu có) và đề xuất các giải pháp để thực
hiện Đề án đạt kết quả;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan xây dựng Hồ sơ, mẫu biểu
về đấu thầu và hướng dẫn trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô
hình quản lý chợ trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành: Thẩm định phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng
1 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ra Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1; đề xuất,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã quản lý chợ hạng 1 theo quy định;
- Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi chợ
gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã quản lý chợ.
2. Sở Nội vụ
Hướng dẫn giải
quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân
sách đang làm việc tại Ban quản lý, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô
hình chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý
chợ.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn các
Ban quản lý, Tổ quản lý chợ thực hiện các chế độ về Hợp đồng lao động, tiền
lương, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp với người lao động khi chuyển đổi
mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý sang doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã quản lý.
4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định giá
tài sản của các chợ hạng 1;
- Ban hành văn
bản hướng dẫn việc xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà
nước và vốn đóng góp của các hộ tiểu thương sang loại hình doanh nghiệp, hợp
tác xã theo các quy định hiện hành;
- Hướng dẫn việc
thu các loại phí, lệ phí theo quy định hiện hành và cơ chế tài chính áp dụng
cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ;
- Thẩm định, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi chợ ở cấp
tỉnh.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với
Sở Công Thương xây dựng hồ sơ, mẫu biểu, trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu
quản lý chợ;
- Hướng dẫn tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu tham gia đấu thầu quản lý chợ; hướng dẫn công
tác đầu tư xây dựng chợ theo các quy định của pháp luật hiện hành, quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý các dự án đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu
tư xây dựng lại.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn,
thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, và các thủ tục liên quan về môi trường
trong quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy định;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác
kiểm tra, quản lý Nhà nước về đất đai, môi trường trong quản lý, kinh doanh
khai thác chợ.
7. Sở Xây dựng
Hướng dẫn tiêu
chuẩn thiết kế xây dựng, cải tạo chợ đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư
xây dựng lại theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 “Chợ - Tiêu
chuẩn thiết kế”.
8. Cục Thuế
tỉnh
Tuyên truyền,
hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc kê khai, nộp thuế, phí; quản
lý, kiểm tra việc thu nộp ngân sách của các đơn vị quản lý chợ (tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất và các khoản thu nộp ngân sách khác).
9. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì xây dựng
kế hoạch phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn rà soát các Hợp tác xã đủ
điều kiện tham gia quản lý chợ trên địa bàn tỉnh tổ chức bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao năng lực về quản lý; vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường
củng cố năng lực về vốn, để đảm bảo điều kiện năng lực tham gia thực hiện quản
lý chợ trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Xây dựng Kế
hoạch chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn gửi Sở Công Thương tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phê duyệt Phương án chuyển đổi,
Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ đối với chợ hạng
2, hạng 3 trên địa bàn;
- Tổ chức
tuyên truyền chủ trương về công tác chuyển đổi chợ trên địa bàn để nhân dân được
biết, hưởng ứng và phối hợp thực hiện;
- Triển khai tổ
chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn theo phương
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các
nội dung liên quan về tài sản, đất đai, lao động trong quá trình thực hiện chuyển
đổi;
- Tổ chức đấu
thầu, xét chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia quản lý các chợ hạng 2, hạng
3 trên địa bàn. Ưu tiên chọn và giao hợp tác xã quản lý chợ do các tiểu thương
kinh doanh tại chợ thành lập, có đơn đề xuất tiếp nhận và quản lý chợ;
- Xem xét chấp
thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi Phương án chuyển đổi, thu hồi
Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3
theo Đề án này; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi Quyết định công nhận
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1 trên địa bàn theo quy định của
Đề án này;
- Hàng năm cân
đối bố trí kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa
bàn.
11. Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với các chợ trên địa
bàn;
- Thực hiện
chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 3 trên địa bàn theo phân cấp quản lý, đảm bảo
đúng kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phối hợp với
cơ quan cấp trên trong việc tổ chức lựa chọn giao hoặc đấu thầu doanh nghiệp, hợp
tác xã quản lý chợ trên địa bàn.
12. Trách nhiệm
của Ban quản lý (tổ quản lý) các chợ
- Triển khai
thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo đúng Kế hoạch đã được
phê duyệt và Đề án này;
- Tập hợp đầy
đủ hệ thống hồ sơ, tài liệu về chợ đang quản lý, để xây dựng Phương án chuyển đổi
mô hình quản lý chợ hoặc cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng
Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Đề án Chuyển đổi
mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là một trong những cơ sở quan trọng
cho công tác quản lý và phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh góp phần củng
cố và nâng cao chất lượng quản lý, điều hành hoạt động chợ theo hướng văn minh,
hiện đại trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh./.