HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
105/2017/NQ-HĐND
|
Đà
Nẵng, ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 26 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 4605/TTr-UBND ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc một số cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Hòa Vang, giai đoạn 2017- 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định kèm theo Nghị quyết này Quy định
một số cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa
Vang, giai đoạn 2017- 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có liệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2017.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
thành phố Đà Nẵng Khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ
tư thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP
Chủ tịch nước;
- Các Bộ: NN& PTNT, KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp;
- BTV Thành ủy, cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy;
- ĐB HĐND thành phố; Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBND, UBMTTQVN thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, huyện ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các quận, huyện, HĐND, UBND các phường,
xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm TTVN (VTV8), Cổng
TTĐT thành phố;
- Lưu VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Anh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày 07
tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy
định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa Vang (sau đây
viết tắt là huyện) giai đoạn 2017- 2020 nhằm thực hiện việc
duy trì và nâng cao tiêu chí nông thôn mới theo Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư, doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn trên địa
bàn huyện Hòa Vang, nhằm thực hiện các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
2. Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân (sau đây gọi
tắt là các tổ chức, cá nhân) đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hòa Vang.
3. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách theo quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
1. Ngoài những chính sách hỗ trợ ban
hành tại Quy định này, các tổ chức, cá nhân vẫn được hỗ trợ theo các chính sách
khác theo quy định hiện hành của Chính phủ và của Thành phố.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
hưởng nhiều mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ thì được lựa chọn
áp dụng mức cao nhất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ KẾT
CẤU HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Điều 4. Nội dung,
cơ chế và tỷ lệ hỗ trợ
1. Đầu tư xây dựng đường liên thôn,
xóm, kiệt, hẻm và giao thông trục chính nội đồng:
a) Đường liên thôn, xóm, được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí xây lắp theo thiết kế -
dự toán được duyệt.
b) Đường xóm, kiệt, hẻm, được ngân
sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ vật tư theo định mức kinh tế kỹ thuật.
2. Hỗ trợ kiên cố
hóa kênh mương do địa phương quản lý (kênh chính nội đồng): Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% chi phí xây lắp theo thiết kế - dự toán được duyệt.
3. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp nhà văn
hóa, khu thể thao của thôn: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị nhà văn
hóa, khu thể thao thôn được ngân sách nhà nước hỗ trợ
không quá 50.000.000 đồng/công trình/thôn.
4. Hỗ trợ đầu tư
điện chiếu sáng nông thôn (trừ các tuyến đường huyện, tỉnh) được ngân sách nhà
nước hỗ trợ 100% chi phí xây lắp theo thiết kế, dự toán được duyệt.
5. Hỗ trợ đầu tư trường học đạt chuẩn
quốc gia: Đầu tư xây dựng, nâng cấp các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở đảm bảo cơ sở vật chất đạt chuẩn được ngân
sách hỗ trợ 100% chi phí theo thiết kế, dự toán được duyệt.
6. Hỗ trợ trên lĩnh vực môi trường
nông thôn
a) Đầu tư hệ thống xử lý nước thải; hệ
thống thoát nước đảm bảo môi trường tại các chợ, khu dân
cư, khu chăn nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí theo
thiết kế, dự toán được duyệt.
b) Hỗ trợ xây dựng tuyến đường kiểu mẫu
đảm bảo xanh - sạch - đẹp (xây dựng bồn hoa, cây xanh, thảm cỏ, pano...) được ngân sách hỗ trợ 100% dự toán được duyệt.
c) Đầu tư xây dựng tường rào, cây
xanh tạo ranh giới hành lang tại các khu dân cư sát với nghĩa trang, nghĩa địa
được ngân sách hỗ trợ 100% chi phí theo định mức kinh tế kỹ thuật.
d) Đầu tư mua sắm phương tiện trang
thiết bị phục vụ thu gom rác tại nguồn đảm bảo môi trường,
xây dựng các điểm chứa rác văn minh, hợp vệ sinh, các chi
phí liên quan đến khảo sát, phân tích mẫu, thu gom xử lý chất thải rắn trong nông nghiệp được ngân sách hỗ trợ 100% dự toán được duyệt.
đ) Hỗ trợ hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo và các đối tượng xã hội xây dựng nhà tắm, nhà vệ
sinh...đảm bảo tiêu chí 3 sạch được ngân sách hỗ trợ 2.400.000 đồng/hộ.
e) Hỗ trợ 50% giá trị đầu tư xây dựng
hầm biogas, đệm lót sinh học, chế phẩm EM cho các hộ chăn nuôi theo hướng an
toàn, dịch bệnh nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ.
7. Tỷ lệ hỗ trợ giữa ngân sách thành
phố và ngân sách huyện cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, môi trường nông
thôn quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được
thực hiện theo nguyên tắc ngân sách thành phố hỗ trợ 60%, ngân sách huyện hỗ trợ
40%.
Điều 5. Trình tự
thực hiện
1. Quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp
xã thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư và quyết
toán kinh phí đầu tư công trình thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
Điều 6. Phương thức
hỗ trợ thực hiện
1. Ngân sách các cấp hỗ trợ thông qua
ngân sách xã để tổ chức thực hiện, cụ thể:
a) UBND cấp xã tổng hợp toàn bộ phần
quyết toán chi phí mua vật tư (trong khoản mục chi phí xây dựng) từng dự án,
công trình kèm theo Tờ trình gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra. Căn
cứ báo cáo thẩm tra của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
UBND xã ra quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
b) UBND huyện Hòa Vang căn cứ ngân
sách thành phố bổ sung có mục tiêu cho huyện và nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản phân cấp cho huyện để bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
xã thực hiện theo tỉ lệ hỗ trợ quy định tại Khoản 1; Điều
3; UBND cấp xã thực hiện quy định cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách hỗ
trợ, các khoản kinh phí còn lại được quy định tại khoản 1 Điều này vận động
nhân dân đóng góp tự nguyện.
3. Việc thực hiện cấp phát, thanh
toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Mục 2. HỖ TRỢ TIẾP
CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN
Điều 7. Đối tượng
Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn
thành phố; ưu tiên hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số,
phụ nữ đơn thân.
Điều 8. Điều kiện
hỗ trợ
Đầu tư hỗ trợ trực tiếp cho các hộ
gia đình và các thành viên thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: Tiếp cận các dịch
vụ về giáo dục đào tạo; y tế; điều kiện sống; tiếp cận thông tin và bảo hiểm trợ
giúp xã hội để hộ nghèo tiếp cận và nâng cao mức thu nhập vươn lên thoát nghèo.
Điều 9. Nội dung
thực hiện
1. Đầu tư xây và sửa chữa nhà (Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 40%, Quỹ vì người nghèo hỗ trợ 60%); Ưu tiên bố trí chung
cư cho hộ gia đình có diện tích nhà ở bình quân đầu người dưới 8m2/người.
2. Tăng cường các biện pháp tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của hộ gia đình trong việc tiếp cận các dịch
vụ cơ bản như mở rộng diện phổ cập chính sách giáo dục, y
tế, tiếp cận với công nghệ thông tin.
3. Tổ chức các lớp phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở cho người từ 16 - 30 tuổi chưa tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc
không đi học.
4. Huy động các nguồn lực hỗ trợ các
phương tiện thông tin như ti vi, điện thoại, kết nối sử dụng internet, cải thiện
công trình vệ sinh, tổ chức các đợt khám chữa bệnh và cấp phát thuốc...
Điều 10. Trình tự
thực hiện
1. Khảo sát thống kê số lượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo chưa được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị
liên quan theo nhiệm vụ được giao có kế hoạch phối hợp với UBND huyện triển
khai thực hiện.
Mục 3. HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT
Điều 11. Hỗ trợ
chuyển đổi cơ cấu giống lúa trung, ngắn ngày có chất lượng, sản xuất lúa hữu cơ
1. Nội dung hỗ trợ
Hộ gia đình, cá nhân mua giống lúa
xác nhận để sản xuất từ nguồn giống lúa tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn đảm bảo điều kiện sản xuất giống để cung ứng cho thành viên hợp tác xã hoặc
mua tại các công ty giống (giống lúa trung ngắn ngày nằm trong cơ cấu giống được
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành) được ngân sách hỗ trợ phần
chênh lệch giá giữa thóc giống và thóc thịt theo giá thị trường tại thời điểm
mua.
2. Trình tự thực hiện
Căn cứ vào kế hoạch
sản xuất lúa hằng năm, UBND các xã thông báo đến nhân dân đăng ký mua giống, tổng
hợp danh sách, loại giống gửi về UBND huyện (thông qua Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) để ký hợp đồng mua giống cung ứng cho nông dân và lập các
thủ tục trình phê duyệt và thanh quyết toán theo quy định.
Điều 12. Hỗ trợ
cải tạo vườn tạp, xây dựng vườn gia đình
1. Điều kiện hỗ trợ
Hộ gia đình, cá nhân có vườn tạp nằm
trong vùng quy hoạch ổn định lâu dài và có kế hoạch đăng ký xây dựng vườn mẫu
phát triển kinh tế vườn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới do UBND huyện phê
duyệt.
2. Nội dung, mức hỗ trợ
Hộ gia đình thực hiện cải tạo vườn tạp
để phát triển kinh tế vườn có quy mô từ 500 m2 trở lên, được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% giá trị cây giống, nhưng tối đa không quá 10.000.000
đồng/hộ (trong đó ngân sách thành phố hỗ trợ 80%, ngân sách huyện hỗ trợ 20%).
3. Trình tự thực hiện
a) Căn cứ kế hoạch
hàng năm, UBND huyện, xã có văn bản thông báo đến các thôn để phổ biến kế hoạch hỗ trợ cải tạo vườn tạp trên địa bàn huyện, xã.
b) Hộ gia đình làm đơn đăng ký số lượng,
chủng loại cây giống và cam kết thực hiện cải tạo vườn tạp (có xác nhận của Trưởng
thôn) gửi UBND xã để tổng hợp.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hết hạn nhận đơn, UBND xã tổng hợp danh sách và cam kết của hộ gửi về UBND huyện.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của UBND
xã, UBND huyện thẩm định, phê duyệt và cấp tạm ứng 70% tổng kinh phí về cho
UBND xã.
d) Căn cứ quyết định phê duyệt, UBND
xã thông báo cho các hộ gia đình được hỗ trợ để thực hiện. UBND xã trực tiếp
mua cây giống và cấp phát cây cho hộ.
Sau 30 ngày kể từ ngày cấp phát cây giống, UBND xã mời UBND huyện kiểm tra,
nghiệm thu và quyết toán theo quy định.
đ) Căn cứ kết quả nghiệm thu để quyết
toán: Tỷ lệ cây sống, phát triển tốt đạt từ 70% trở lên được thanh toán 100%
kinh phí hỗ trợ; tỷ lệ cây sống dưới 70% thì được thanh toán hỗ trợ kinh phí số
cây sống và hộ sẽ hoàn trả giá trị phần cây chết do lỗi thiếu trách nhiệm của hộ
(trừ yếu tố thiên tai có Biên bản xác nhận của các cơ quan liên quan).
e) Trong thời hạn 10 ngày nhận hồ sơ
nghiệm thu của UBND xã gửi, UBND huyện kiểm tra, phê duyệt
quyết toán và cấp tiếp phần kinh phí còn lại cho UBND xã.
Điều 13. Hỗ trợ
phát triển nuôi trồng thủy sản
1. Nội dung, mức hỗ trợ
Hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng mới, cải tạo ao, hồ nuôi trồng thủy sản (trong vùng quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt) theo hướng nuôi bền vững, có quy mô từ 1.000m2
trở lên, được ngân sách nhà nước hỗ trợ:
a) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật ao nuôi với
mức hỗ trợ 50.000.000 đồng/ha nhưng không quá 100.000.000 đồng/hộ (ngân sách
thành phố hỗ trợ 80%, ngân sách huyện 20%).
b) Hỗ trợ 50% chi phí mua con giống lần
đầu, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 10.000.000 đồng/hộ từ nguồn ngân sách
thành phố.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Vùng nuôi trồng thủy sản phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
b) Không được sử dụng đất lúa sản xuất
hai vụ/năm để nuôi trồng thủy sản. Hoạt động nuôi trồng thủy
sản không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của cộng đồng địa phương như: vệ
sinh môi trường, nguồn nước sinh hoạt.
3. Trình tự thực hiện
a) Căn cứ quy hoạch phát triển các
vùng nuôi trồng thủy sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hộ gia đình, cá nhân
phải lập hồ sơ (số lượng 03 bộ) gồm: Dự án hoặc báo cáo đầu tư công trình gửi về
UBND xã xác nhận và gởi về UBND huyện. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
khi nhận hồ sơ, UBND huyện thẩm tra và thông báo bằng văn bản về mức hỗ trợ cho
hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ.
b) Sau khi nhận thông báo, hộ gia
đình, cá nhân lập hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công và dự
toán các hạng mục công trình, gửi UBND huyện trình thẩm định, phê duyệt. Trong
thời hạn thẩm định hồ sơ trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo
quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cho tổ
chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
c) Sau khi các hạng mục công trình xây
dựng hoàn thành, UBND huyện phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND xã tổ chức kiểm tra, nghiệm thu làm căn cứ thanh quyết toán kinh phí
hỗ trợ.
Điều 14. Hỗ trợ
phát triển trồng rừng
1. Điều kiện hỗ trợ
Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số đầu tư trồng rừng nằm trong kế hoạch quy hoạch, được giao đất ổn định.
2. Nội dung hỗ
trợ
Hộ gia đình, cá nhân đầu tư trồng rừng
kinh tế có quy mô tối thiểu 01 ha, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% giá trị
đầu tư (gồm: giống, phân bón...) nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 6.000.000 đồng/ha,
mỗi hộ hỗ trợ không quá 03 ha từ ngân sách thành phố
3. Trình tự thực hiện
a) Căn cứ kế hoạch hàng năm, UBND huyện,
xã có văn bản thông báo đến các thôn để phổ biến kế hoạch hỗ trợ.
b) Hộ gia đình làm đơn đăng ký và cam
kết thực hiện trồng rừng (có xác nhận của Trưởng thôn) gửi UBND xã để tổng hợp.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hết hạn nhận đơn, UBND xã tổng hợp danh sách và cam kết của hộ gửi về UBND huyện.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của UBND
xã, UBND huyện thẩm định trình phê duyệt và cấp tạm ứng 70% tổng kinh phí về
cho UBND xã.
d) Căn cứ quyết định phê duyệt, UBND
xã thông báo cho các hộ gia đình được hỗ trợ để thực hiện. Hộ gia đình trực tiếp
thực hiện các bước chuẩn bị hiện trường trồng rừng. UBND xã phối hợp với các cơ
quan liên quan của UBND huyện kiểm tra và nghiệm thu theo tiến độ để ứng kinh
phí cho hộ. Sau 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc trồng rừng,
UBND xã mời UBND huyện kiểm tra, nghiệm thu và quyết toán theo quy định.
đ) Trong thời hạn 10 ngày nhận hồ sơ nghiệm thu của UBND xã gửi, UBND huyện kiểm tra, phê duyệt
quyết toán) và cấp tiếp phần kinh phí còn lại cho UBND xã để thanh toán cho hộ
Điều 15. Khuyến
khích nâng cao an toàn thực phẩm nông sản
1. Nội dung hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP,
VietGAHP, GMP..) được ngân sách thành phố hỗ trợ:
a) Toàn bộ chi phí đào tạo thực hành
nông nghiệp tốt trong sản xuất, sơ chế, chế biến sản phẩm an toàn; chi phí phân
tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu sản phẩm và các chi phí đảm bảo chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện để sản xuất kinh doanh thực phẩm nông sản an
toàn.
b) Hỗ trợ một lần chi phí thuê tổ chức
tư vấn đánh giá và cấp giấy chứng nhận áp dụng Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt theo quy định.
2. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá
nhân có đơn đăng ký hỗ trợ xây dựng, chứng nhận kèm theo dự toán kinh phí hỗ trợ,
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận đơn đăng ký, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định, phê duyệt dự toán, mức kinh phí hỗ trợ và thông báo cho tổ chức,
cá nhân nộp đơn.
b) Sau khi nhận được thông báo, tổ chức,
cá nhân tiến hành ký hợp đồng với Tổ chức chứng nhận được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ định và triển khai thực hiện.
Sau khi hoàn thành việc chứng nhận, tổ
chức, cá nhân nộp 02 bộ hồ sơ gồm: Hợp đồng, Biên bản thanh lý hợp đồng, Giấy
chứng nhận do tổ chức chứng nhận cấp, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để kiểm tra, làm căn cứ cấp kinh phí hỗ trợ.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ khi nhận hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kiểm tra hồ sơ và thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân.
Việc cấp kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Hỗ trợ
phát triển mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, mô hình hữu cơ, nông nghiệp
sạch
1. Nội dung, mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ một lần
100% chi phí họp triển khai, tập huấn quy trình sản xuất, công cán bộ giám sát,
vật tư, thiết bị thiết yếu có liên quan đến mô hình liên kết nhưng không quá
50.000.000 đồng /mô hình.
b) Hỗ trợ thực hiện tiêu thụ nông sản
cho thành viên thông qua hợp đồng nhưng không quá 50.000.000
đồng/năm/mô hình.
c) Hỗ trợ đầu tư thiết bị cơ giới hóa mới để sản xuất trồng trọt, chăn nuôi tập trung, sản xuất nấm,
rau an toàn, hoa, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản. Kinh phí hỗ trợ: Tối đa 50% giá trị thiết bị nhưng không quá 200.000.000 đồng/đơn
vị.
d) Hỗ trợ mô hình
hữu cơ, nông nghiệp sạch, sản phẩm chủ lực đặc trưng được hỗ trợ 100% giống,
50% vật tư, phân bón, thuốc BVTV theo định mức.
đ) Các mô hình liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị được thực hiện thông qua hợp đồng liên kết, không qua đấu thầu.
2. Trình tự thực hiện
a) UBND huyện Hòa Vang tổng hợp nhu cầu từ các địa phương, lập dự toán kinh phí gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố giao dự toán cho
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Hòa Vang để thực hiện.
b) Đối với nội dung hỗ trợ từ nguồn
kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở dự toán đã được
thành phố giao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện hỗ
trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí được giao theo quy định hiện hành về
quản lý vốn sự nghiệp.
c) Đối với nội dung hỗ trợ từ nguồn
kinh phí của UBND huyện Hòa Vang, UBND huyện tổng hợp nhu cầu từ các địa
phương, lựa chọn các đơn vị, cá nhân đủ điều kiện hỗ trợ và phê duyệt, thực hiện
cấp kinh phí hỗ trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán theo quy định.
Điều 17. Kinh
phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách thành phố hỗ trợ
trực tiếp đầu tư xây dựng nông thôn mới, ngân sách huyện Hòa Vang và nhân dân
đóng góp, các tổ chức đóng góp.
2. Các nguồn vốn từ ngân sách Trung
ương hỗ trợ, các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 18. Phương
thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách thành phố
1. Đối với nguồn ngân sách thành phố
hỗ trợ cho địa phương để thực hiện các chính sách hỗ trợ ban hành theo quy định
này, UBND thành phố cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện.
2. Đối với nguồn ngân sách thành phố
cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành hỗ trợ cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại chính sách này, UBND thành phố
giao dự toán hàng năm cho các Sở từ nguồn kinh phí sự nghiệp của thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung chính sách của Quy định này
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thông báo công khai, rộng rãi nội
dung chính sách hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục để các tổ chức,
cá nhân biết, thực hiện; thực hiện phương thức hỗ trợ gắn với cải cách thủ tục
hành chính. Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
chính sách với Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Trong trường hợp có sự thay đổi,
điều chỉnh về trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung cơ chế, chính sách, Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố để xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp./.