ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2022/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 21
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 17/TTr-SVHTTDL ngày 28 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022, thay thế Quyết định
số 28/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh và Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh sửa đổi, bổ sung khoản 2,
khoản 3 Điều 3 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
28/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Phòng NC, Trung tâm CBTH;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 678/2022/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 3 năm 2022 của UBND
tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ
VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch
và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân
dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và
Quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể thao, du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch cho
Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể thao, du lịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể thao, du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập
hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di
sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo
vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di
tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến
thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý
kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm
kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và
Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở
trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình
cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp;
theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà
soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề
nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang
quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương
theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở
địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám
định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở
hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập
bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng
ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ
sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài
công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo
tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh, dự án trưng
bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức
thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố,
quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch
có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự
thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân
tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định
kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội
đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng
sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc
biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc
nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện
do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim
chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn
hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh
khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu
hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép
đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của
pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về
danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ
chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không
vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì
mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh
nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác
tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận thông báo tổ
chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức tại địa
phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao
chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan và công
nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên
quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo
quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà soát, đề xuất
hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần
thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại địa
phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển
giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông
báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư
viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học,
thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở
trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa phương,
khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có
phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp
giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa
bàn.
10. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài
đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm
quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện
quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xây
dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc
quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành
vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo
quy định của pháp luật.
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và
tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch
có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt
động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan
văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ
động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động
và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản
lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui
chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại địa
phương;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt
động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
13. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt
động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt
động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình
đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện
toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo
thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch
có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau khi được
phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp
về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi
người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng
dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với người
hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch
thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan
liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em,
thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập
luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân
gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá
phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất,
hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng
vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển
chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể
thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại
hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ
chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền
giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với
huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu
thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ
kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân
loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp
lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện pháp để quản lý môi trường
du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến đối với các dự
án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có
tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết
bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá
nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc
tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại địa phương; tổ chức lập
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công
nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý
lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông
tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ
sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám
sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú
du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch,
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn
đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở
lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình,
quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức,
cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra,
công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn
viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du
lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến
du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến
du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp
giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và
hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
17. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối
với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa phương.
18. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
19. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về
giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch
theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể thao, du lịch.
22. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể thao, du lịch và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
25. Kiểm tra, thanh tra theo lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể thao, du lịch đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở có 05 phòng và tương đương, cụ thể như sau:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình;
d) Phòng Quản lý Thể dục Thể thao;
đ) Phòng Quản lý Du lịch.
3. Các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở có 05 đơn vị, cụ thể như sau:
a) Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật Tây Ninh;
b) Bảo tàng tỉnh;
c) Thư viện tỉnh;
d) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể
thao tỉnh Tây Ninh;
đ) Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch tỉnh
Tây Ninh.
Điều 4. Về biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao
trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc
và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do cấp có thẩm
quyền giao.
2. Căn cứ chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hằng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định,
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Những nội dung không được quy định tại Quy
định này thì được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, Quy định này có
thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.