ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2022/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 28 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Nghị định số
33/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết
luận thanh tra;
Căn cứ Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của
Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
06/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra chính phủ quy định về tổ
chức và hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc
thanh tra;
Theo đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 312/TTr-TT ngày 14 tháng 3 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Trụ sở làm việc của Thanh tra tỉnh Bến Tre: số 108, đường
3/2, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ
thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện,
thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh
tra của Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối
với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau
thanh tra của Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh
tra huyện, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở, ngành kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh
tra huyện, thành phố thuộc tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
g) Yêu cầu Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh thanh
tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thuộc tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh không đồng
ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Về công tác tiếp công dân: Thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành và theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc
tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử
lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành
kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; xác minh tài sản, thu nhập theo quy định; tổng hợp kết quả kê
khai, công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương
mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ.
d) Kiểm tra,
giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Về công tác
giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
a) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp của kết luận
thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết;
11. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan
cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
12. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp
vụ được giao.
14. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng,
các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện
các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh Chánh Thanh tra.
17. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo: Chánh
Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Tổ chức tham mưu
tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Phòng
thanh tra kinh tế;
d) Phòng
thanh tra Văn hóa - Xã hội;
đ) Phòng
thanh tra phòng, chống tham nhũng và giám sát, kiểm tra, xử lý sau thanh tra:
3. Số lượng cấp phó của Văn phòng, các tổ chức tham
mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
4. Chánh Thanh
tra tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác,
phân bổ biên chế công chức của các phòng trực thuộc trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và biên chế
công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Việc tuyển
dụng, bố trí công chức của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Trong quá
trình thực hiện sắp xếp lại các phòng thuộc Thanh tra tỉnh mà số lượng người cấp
phó các phòng do sáp nhập, hợp nhất cao hơn quy định tại
khoản 3 Điều 3 Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 4 năm 2022 và thay
thế Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|