ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2022/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 28 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU SỐ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư 13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật
về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 519/TTr-STTTT ngày 24 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khai
thác, sử dụng dữ liệu số của cơ sở dữ liệu tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
12 tháng 4 năm 2022./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
KHAI
THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU SỐ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc
khai thác và sử dụng dữ liệu số của cơ sở dữ liệu tỉnh Bến
Tre.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc chia sẻ dữ liệu số chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được quy định
tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; dữ liệu nội bộ, dữ liệu tạm của riêng các
cơ quan Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan Nhà nước bao gồm: các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có các hoạt động khai thác, sử dụng dữ liệu số của cơ sở dữ
liệu tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Dữ liệu phải tuân thủ các quy định
của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong cơ quan Nhà nước
và phải phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành.
2. Các cơ quan, đơn vị xây dựng cơ sở
dữ liệu ngành phải đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Quy chế này và phải
cập nhật vào cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Dữ liệu phải được thực hiện kiểm
tra, đánh giá, kiểm kê, quản trị hàng năm.
4. Dữ liệu được sử dụng thay thế toàn
bộ các hoạt động giấy tờ hành chính trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà
nước trong tỉnh theo quy định.
5. Tất cả các cơ quan trong tỉnh có
quyền khai thác dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước
và các hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Điều 4. Các hành vi không được
làm
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CƠ SỞ
DỮ LIỆU VÀ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Dữ liệu
danh mục dùng chung của tỉnh
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng, cập nhật danh mục dữ liệu dùng chung của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Dữ liệu danh mục dùng chung
của tỉnh được xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước. Danh mục dữ liệu được cập nhật hàng năm hoặc khi có nhu cầu cần
thay đổi.
3. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản
lý Nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm rà soát hiện trạng
cơ sở dữ liệu của mình, đề xuất các nội dung cơ sở dữ liệu cần xây dựng, phương
án xây dựng gửi Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, đánh giá, đề xuất cập
nhật, bổ sung vào danh mục dữ liệu chung của tỉnh.
4. Cơ sở dữ liệu xây dựng hàng năm phải
có trong danh mục dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 6. Triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu
1. Các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước thuộc tỉnh chủ trì, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành,
lĩnh vực theo danh mục, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cổng dữ liệu
dùng chung của tỉnh phải được đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để
đảm bảo việc chia sẻ và khai thác thống nhất, đồng bộ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chuẩn
bị hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Cơ sở dữ liệu xây dựng phải đáp ứng
các yêu cầu về kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu theo quy định tại Chương III của
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Trong trường
hợp cơ sở dữ liệu đã có chưa đáp ứng được yêu cầu thì xác
định các nội dung công việc đưa vào kế hoạch thực hiện khi nâng cấp bảo đảm khả
năng kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu theo quy định.
Điều 7. Quản trị
dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu
1. Các hoạt động về quản trị dữ liệu,
quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu được thực hiện theo quy định khoản 1 Điều
14 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Thực hiện lập và triển khai chương
trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện theo Điều 16 của
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
b) Hướng dẫn việc triển khai các hoạt
động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn khác theo chuyên ngành.
Điều 8. Hệ thống quản lý dịch vụ
chia sẻ dữ liệu
1. Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu là hệ
thống thông tin quản lý tập trung danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các
cơ quan Nhà nước do Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất xây dựng và quản lý
để cung cấp cho các cơ quan Nhà nước khai thác, sử dụng.
2. Vai trò, chức năng của Hệ thống quản lý dịch vụ
chia sẻ dữ liệu
a) Quản lý tập trung thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ
liệu trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ các cơ quan cung cấp dữ liệu khai báo, cập
nhật thông tin về các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
c) Hỗ trợ cơ quan Nhà nước tìm kiếm, tiếp cận và
khai thác các nguồn dữ liệu, dịch vụ dữ liệu được cơ quan Nhà nước chia sẻ.
d) Hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu kết nối, khai thác dịch
vụ chia sẻ dữ liệu.
đ) Cung cấp các chức năng hỗ trợ khác tạo thuận lợi
cho kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan Nhà nước.
3. Cơ quan Nhà nước tra cứu thông tin về dịch vụ
chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu để thực hiện kết
nối, chia sẻ, khai thác các nguồn dữ liệu khả dụng của cơ quan Nhà nước.
Điều 9. Kết nối
và khai thác dữ liệu
1. Sở Thông tin và Truyền thông là đầu
mối hướng dẫn kết nối và khai thác dữ liệu và cung cấp qua
LGSP để các cơ quan, đơn vị khai thác.
2. Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
đánh giá và rà soát dữ liệu theo ngành dọc của mình ở Trung ương, của
đơn vị đồng thời cung cấp thông tin về hiện trạng dữ liệu của các
bộ, ngành cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp vào danh mục dữ liệu
dùng chung.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh khi
có nhu cầu đề xuất khai thác dữ liệu trong và ngoài tỉnh
thì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành theo quy định
của pháp luật.
5. Việc kết nối, khai thác dữ liệu giữa các đơn vị
phải thực hiện thông qua nền tảng tích hợp chia sẻ của tỉnh (LGSP).
6. Đầu mối dữ liệu cơ quan, đơn vị và
đầu mối dữ liệu cấp tỉnh sẽ giám sát và phối hợp thực hiện các nội dung phát
sinh.
7. Cấp phát tài khoản và
quản lý tài khoản kết nối, khai thác dữ liệu thực hiện theo Điều 40 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan Nhà nước.
Điều 10. Dữ liệu
mở
1. Nguyên tắc cung cấp, sử dụng dữ liệu
mở của tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18
của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch về
dữ liệu mở của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Các đầu mối quản lý, chia sẻ dữ liệu
của tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, thực thi kế hoạch triển khai cung cấp dữ liệu
mở của tỉnh; tập hợp dữ liệu và đăng tải dữ liệu mở trên cổng dữ liệu Quốc gia theo quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị có danh mục dữ
liệu mở được công bố theo định kỳ 03 tháng phải được cập nhật hoặc bổ sung (nếu
có) kể từ thời điểm công bố lên cổng dữ liệu của tỉnh, ưu tiên cung cấp dữ liệu
mở đối với dữ liệu mà người dân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cao.
Điều 11. Kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh
1. Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh
xây dựng dựa trên các nền tảng là cơ sở dữ liệu người dân, cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu bản đồ số, cơ sở dữ liệu danh mục
dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở
tích hợp dữ liệu, chia sẻ, từ các cơ sở dữ liệu tại
các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố. Nền tảng
kho dữ liệu dùng chung được đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
2. Việc tích hợp, kết nối, chia sẻ,
sử dụng, khai thác Kho dữ liệu dùng chung đều được thực hiện thông qua Nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) với cơ chế định danh, xác thực,
phân quyền người sử dụng.
3. Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP) sẽ kết nối với Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống
thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP) để tích hợp, kết nối, chia sẻ với
các cơ sở dữ liệu Quốc gia, các hệ thống thông tin của
các bộ, ngành, tỉnh, thành khác.
4. Việc truy cập, khai thác Kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh sẽ được thực hiện qua các dịch vụ truy cập trực tuyến,
di động, các giao diện lập trình ứng dụng (Application programming interface -
APIs), các phương thức, giải pháp kỹ thuật khai thác dữ liệu khác.
5. Một phần của Kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh sẽ được chia sẻ cho người dân, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp
thông qua các dịch vụ dữ liệu mở để khai thác sử dụng để tạo giá trị gia tăng,
góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm xây dựng, duy trì, cập nhật và đảm bảo
kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động của Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 12. Cổng dữ liệu tỉnh
1. Cổng dữ
liệu của tỉnh là nơi khai thác tập trung Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, phục
vụ cho nhu cầu kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu của các cơ quan Nhà nước tỉnh.
Cổng dữ liệu được đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
2. Cổng dữ
liệu cung cấp các thông tin các bộ dữ liệu được chia sẻ; mô tả cấu trúc dữ liệu;
các hướng dẫn kỹ thuật để khai thác dữ liệu; các phương thức, giải pháp kỹ thuật
để khai thác, sử dụng dữ liệu.
3. Cổng dữ liệu của tỉnh là đầu mối cung cấp dữ liệu
mở của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng nhằm tăng cường tính minh bạch
trong hoạt động của tỉnh và thúc đẩy sáng tạo, phát triển kinh
tế, xã hội.
4. Cổng dữ liệu của tỉnh là đầu mối cung cấp hỗ trợ
kỹ thuật, giám sát tình hình kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin trong cơ quan Nhà nước trong địa bàn tỉnh.
5. Cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, đăng ký và cung cấp thông tin về dữ liệu, dữ liệu mở; quản lý dữ liệu
mở; khả năng chia sẻ dữ liệu và nhu cầu khai thác dữ liệu trên Cổng dữ liệu tỉnh.
6. Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu là một
thành phần của Cổng dữ liệu tỉnh.
7. Đáp ứng các yêu cầu khác liên quan đến quản trị
dữ liệu của cơ quan nhà nước.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm xây dựng, duy trì và đảm bảo kỹ thuật,
an toàn thông tin cho hoạt động của Cổng dữ liệu tỉnh.
Chương III
CHIA SẺ, KHAI
THÁC DỮ LIỆU
Điều 13. Chuẩn bị
sẵn sàng chia sẻ dữ liệu
1. Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của tỉnh phải định nghĩa các dịch vụ dữ liệu và được Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định để chia sẻ dữ liệu.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp
nhận các dịch vụ dữ liệu để cung cấp lên LGSP của tỉnh.
3. Đầu mối quản lý, chia sẻ dữ liệu
có trách nhiệm lập danh sách dịch vụ chia sẻ dữ liệu kèm thông tin mô tả theo
quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan Nhà nước và thực hiện đăng tải lên Cổng dữ
liệu của tỉnh (Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu).
4. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm rà soát và cung cấp các thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Hệ
thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu đối với các dịch vụ chia sẻ dữ liệu ngoài
tỉnh.
5. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách
nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ thuật cần
thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình quản lý.
Điều 14. Mô hình kết nối, chia
sẻ dữ liệu
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu thực hiện theo mô hình kết nối thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh theo Kiến trúc Chính quyền
điện tử đã được phê duyệt.
Điều 15. Chia sẻ
dữ liệu trong nội bộ tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo chia sẻ dữ liệu trong nội bộ tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ tỉnh để
khai thác sử dụng thống nhất dữ liệu theo đúng mô hình Kiến trúc chính
quyền điện tử đã ban hành.
b) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý của mình.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm
tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ tỉnh;
tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ
dữ liệu.
d) Điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu,
hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi của tỉnh.
3) Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
có trách nhiệm tổ chức kết nối, chuẩn bị điều kiện cần thiết để
đáp ứng yêu cầu và thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Điều 16. Chia sẻ
dữ liệu cho các cơ quan ngoài tỉnh
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan công bố các dịch vụ dữ liệu của tỉnh cho các cơ quan Trung
ương, bộ, ngành khai thác trên Cổng dữ liệu của tỉnh.
b) Tiếp nhận và xử lý các thủ tục yêu
cầu chia sẻ dữ liệu trên Cổng dữ liệu Quốc gia.
c) Chủ trì thực hiện kết nối, chia sẻ
dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối, chia sẻ dữ liệu ra ngoài tỉnh.
d) Điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các cơ quan đơn vị với bên ngoài thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu của tỉnh.
e) Tổng hợp và công bố thông tin thống
kê về tình trạng chia sẻ dữ liệu của các cơ quan đơn vị.
2. Các cơ quan đơn vị chủ động chuẩn
bị điều kiện cần thiết, thực hiện kết nối, cung cấp dữ liệu, khai thác dữ liệu
thực để đáp ứng yêu cầu và thực hiện kết nối.
3. Việc chia sẻ dữ liệu cho các cơ
quan ngoài tỉnh phải có ý kiến thống nhất giữa Sở Thông tin và Truyền thông với
cơ quan, đơn vị quản lý dữ liệu đó. Trường hợp vướng mắc về chia sẻ dữ liệu,
xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Phối hợp với cơ quan bên ngoài để
kết nối, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp chia sẻ của tỉnh (LGSP).
Chương IV
SỬ DỤNG DỮ LIỆU
Điều 17. Sử dụng
dữ liệu trong hoạt động hành chính
1. Các cơ quan, đơn vị chủ động triển
khai sử dụng dữ liệu số trong hoạt động hành chính để thay thế sử dụng các giấy
tờ không cần thiết.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng
dữ liệu được chia sẻ phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước
và trong quá trình thực thi công vụ.
Điều 18. Sử dụng
dữ liệu trong chỉ đạo điều hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông đầu mối
phân tích, tổng hợp dữ liệu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phục vụ chỉ đạo điều
hành trong tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng dữ liệu
số trong hoạt động phân tích, tổng hợp dữ liệu, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều
hành của cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực trên nền tảng dùng chung của tỉnh.
Chương V
ĐẦU MỐI QUẢN LÝ,
CHIA SẺ DỮ LIỆU
Điều 19. Tổ chức
đầu mối quản lý, chia sẻ dữ liệu
1. Đầu mối quản lý, chia sẻ dữ liệu
bao gồm đầu mối cấp tỉnh và đầu mối cấp cơ quan, đơn vị
a) Đầu mối cấp tỉnh: Sở Thông tin và
Truyền thông là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm về quản trị dữ liệu, quản trị
chia sẻ, khai thác dữ liệu chung của tỉnh; phối hợp với đầu mối cấp cơ quan,
đơn vị xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
trong nội bộ tỉnh và kết nối quản lý, kết nối dữ liệu ra ngoài tỉnh.
b) Đầu mối cơ quan, đơn vị: Các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh (có xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu) cử một cán bộ làm
đầu mối để phụ trách quản lý, chia sẻ dữ liệu với các đơn vị khác trong nội bộ
tỉnh và phối hợp với đầu mối cấp tỉnh xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các cơ quan cấp bộ, ngành mình.
2. Các cán bộ đầu mối phải là các cán
bộ chuyên môn, kỹ thuật có khả năng tham mưu, triển khai các nhiệm vụ liên quan
đến quản trị dữ liệu theo quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan Nhà nước và quy định tại Quy chế
này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
4. Thông tin về các đầu mối quản lý,
chia sẻ dữ liệu phải được đăng tải trên Cổng dữ liệu quốc gia và Cổng dữ
liệu của tỉnh để phục vụ mục đích liên hệ, tổ chức triển khai
trao đổi dữ liệu.
Điều 20. Trách
nhiệm đầu mối quản lý, chia sẻ dữ liệu
1. Công chức, viên chức và người
lao động làm đầu mối cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kết
nối, phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện quản lý, kết nối chia sẻ dữ liệu trong nội
bộ tỉnh và ra ngoài tỉnh.
2. Thực hiện chủ trì, quản trị dữ liệu
nội bộ; sử dụng tài khoản các hệ thống, nền tảng dùng chung để khai thác, trao
đổi dữ liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu của cơ quan mình cho đầu mối cấp trên.
3. Rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn
bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý đang được lưu
trữ trong các cơ sở dữ liệu để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và
sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài. Trong trường hợp dữ liệu không đảm bảo sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau thì cần đưa vào kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ
liệu để sử dụng cho việc chia sẻ rộng rãi.
4. Lập danh sách dịch vụ chia sẻ dữ
liệu kèm thông tin mô tả theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước; thực
hiện đăng tải, công bố theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước và duy trì đảm
bảo tính cập nhật của thông tin được đăng tải.
5. Thường xuyên rà soát, đánh giá, xác
định nhu cầu sử dụng dữ liệu của cơ quan và ngoài cơ quan mình để đề xuất
phương án khai thác, sử dụng; đánh giá nhu cầu của doanh nghiệp, người dân để đề
xuất mở dữ liệu phù hợp.
Điều 21. Phối hợp
giữa các đầu mối quản lý, chia sẻ dữ liệu
1. Phối hợp chặt chẽ trong việc tiếp
nhận, xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
trong nội bộ tỉnh và ngoài tỉnh.
2. Phối hợp trong việc kiểm tra, rà
soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu của cơ quan, đơn vị theo
quy định.
3. Phối hợp rà soát, xây dựng, bổ
sung, cập nhật các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
4. Phối hợp xác định nhu cầu cung cấp
dữ liệu, xây dựng chiến lược về phát triển dữ liệu dùng chung của tỉnh; chia sẻ
thông tin, kiến thức quản trị dữ liệu.
Điều 22. Giải quyết vướng mắc
kết nối, chia sẻ dữ liệu
Trường hợp có vướng mắc khi kết nối, chia sẻ và
khai thác dữ liệu, thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết, trình tự và phương án giải
quyết vướng mắc được thực hiện theo quy định tại Điều 47, Điều 48, Điều 49 và
Điều 50 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai xây dựng,
quản lý, chia sẻ, khai thác sử dụng dữ liệu dùng chung của tỉnh theo quy định
pháp luật và Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Quy chế này.
3. Theo dõi tình hình thực hiện Quy
chế này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 24. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Tổ chức thực hiện các nội dung
theo Quy chế này tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc xây dựng, duy trì, quản lý, chia sẻ, cập nhật, khai thác sử dụng
dữ liệu ngành, dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 25. Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các cơ quan có liên quan cân đối, bố
trí kinh phí để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin phục vụ kết
nối, chia sẻ dữ liệu;
2. Bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
Điều 26. Công an tỉnh
1. Hướng dẫn, thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh mạng trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số;
2. Hướng dẫn, kiểm tra dữ liệu chia sẻ đảm bảo thực
hiện theo Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước;
3. Rà quét, phát hiện dữ liệu chia sẻ có nội dung
bí mật nhà nước, kịp thời tham mưu các biện pháp khắc phục, xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
trong việc quản lý, khai thác sử dụng dữ liệu dùng chung của tỉnh để phục vụ hoạt
động chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã theo thẩm quyền quy định.
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế này,
nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị báo cáo về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.