BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng
10 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ
QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Thông tư số
16/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Khoáng sản
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản[1].
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
Điều 2[2]. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2014.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chủ tịch
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường (để đăng tải);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, PC, ĐCKS.ND.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QUY
CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và trình tự giải quyết
công việc của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Hội
đồng đấu giá).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng đấu giá được
thành lập theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP).
2. Các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan.
Điều
3. Vị trí, chức năng
1. Hội đồng đấu giá được
thành lập để giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) triển
khai công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép theo
quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.
2. Hội đồng đấu giá chịu
sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh).
Điều 4. Nguyên tắc làm
việc của Hội đồng đấu giá
1. Hội đồng làm việc
theo hình thức hội nghị và biểu quyết tập thể.
2. Thành viên Hội đồng
đấu giá làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Các thành viên Hội đồng
đấu giá tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng đấu
giá. Trường hợp ý kiến nhất trí và không nhất trí bằng nhau, thì quyết định cuối
cùng theo bên có Chủ tịch Hội đồng đấu giá. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng đấu
giá có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau.
4[3]. Các buổi họp Hội
đồng đấu giá được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 thành viên chính thức của Hội đồng
đấu giá dự họp và phải có Chủ tịch Hội đồng đấu giá chủ trì.
5. Trước khi tiến hành
họp Hội đồng đấu giá, phải có văn bản mời kèm theo các tài liệu liên quan nội
dung cuộc họp gửi trước 03 (ba) ngày cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
6. Trường hợp thành
viên Hội đồng đấu giá vắng mặt 01 (một) lần trong 01 (một) phiên đấu giá không
có người dự thay, song có ý kiến nhận xét bằng văn bản các nội dung cuộc họp,
được Chủ tịch Hội đồng đấu giá đồng ý thì được coi là hợp lệ.
7. Trường hợp thành
viên Hội đồng đấu giá vắng mặt trong 02 (hai) kỳ họp Hội đồng đấu giá trong 01
(một) phiên đấu giá và không có người được ủy quyền bằng văn bản dự thay, Chủ tịch
Hội đồng đấu giá sẽ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thành viên vắng mặt
này sẽ không được tham dự các phiên đấu giá tiếp theo.
8. Các thành viên Hội đồng
đấu giá và cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá không được cung cấp các thông
tin của Hội đồng đấu giá cho các tổ chức, cá nhân khi chưa có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng đấu giá.
Chương
II
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ
Điều 5. Nhiệm vụ Hội đồng
đấu giá
1. Thông qua quy chế đấu
giá, nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Cơ quan thường trực dự
thảo.
2. Quyết nghị số tiền đặt
trước, bước giá cho phiên đấu giá.
3. Tổ chức, điều hành
phiên đấu giá.
4. Xác nhận kết quả
phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Xử lý các vi phạm xảy
ra trong phiên đấu giá; giám sát phiên đấu giá (trường hợp thuê tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp).
6. Xử lý các tố cáo,
khiếu nại trong quá trình thực hiện phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 6. Trách nhiệm và
quyền hạn của thành viên Hội đồng đấu giá
1. Quá trình thực hiện
nhiệm vụ phải tuân thủ nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá.
2. Thực hiện các nhiệm
vụ do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công đáp ứng yêu cầu và thời gian quy định.
3. Kịp thời báo cáo Chủ
tịch Hội đồng đấu giá về các sai phạm hoặc các biểu hiện nghi vấn trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ để có biện pháp xử lý.
4. Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng đấu giá và trước pháp luật về công việc được phân công.
5. Tham dự các cuộc họp
và các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Hội đồng đấu giá tổ chức; thảo
luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra tại cuộc họp, phiên đấu giá hoặc bằng
văn bản xin ý kiến.
6. Được cung cấp các
tài liệu liên quan phiên đấu giá và có thể yêu cầu cơ quan thường trực của Hội
đồng đấu giá cung cấp các thông tin chi tiết hoặc giải trình các vấn đề chưa
rõ.
7. Được đề nghị bảo lưu
các ý kiến trong các văn bản liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 7. Trách nhiệm và
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng đấu giá
1. Chịu trách nhiệm
toàn diện và trực tiếp trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với Hội
đồng đấu giá do Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập); Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập) và trước pháp luật về tổ chức và điều hành phiên đấu giá.
2. Phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên của Hội đồng đấu giá, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ đã giao.
3.[4] (được bãi bỏ).
Điều 8[5]. (được
bãi bỏ)
Điều 9. Thư ký Hội đồng
đấu giá
1[6]. Thư ký Hội đồng
đấu giá là đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Hội đồng
đấu giá được thành lập theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; là đại
diện của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Hội đồng đấu giá được thành lập
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm
vụ do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công và chịu trách nhiệm về nội dung công
việc được phân công.
3. Tổng hợp các hồ sơ,
tài liệu về khu vực mỏ chuẩn bị đấu giá theo quy định để trình Hội đồng đấu
giá; đề xuất xử lý các vấn đề liên quan trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
để Hội đồng đấu giá xem xét, quyết định.
4. Trình Chủ tịch Hội đồng
đấu giá về nội dung, thời gian tổ chức các phiên họp trước, trong và sau phiên
đấu giá.
5. Tổng hợp kết quả
phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều
10. Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá
1. Cơ quan thường trực
Hội đồng đấu giá ở Trung ương là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; cơ
quan thường trực Hội đồng đấu giá ở địa phương là Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan thường trực
Hội đồng đấu giá được sử dụng bộ máy, phương tiện, con dấu và thành lập bộ phận
chuyên trách giúp việc cho Hội đồng đấu giá.
3. Thực hiện việc khảo
sát, thu thập thông tin liên quan đến đất đai, công trình trên đất đai, giá
tính thuế tài nguyên nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá quyền khai thác;
tìm hiểu giá bán thực tế trên thị trường để xây dựng giá khởi điểm của mỏ đưa
ra đấu giá.
4. Khi có quyết định
phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc, cơ quan thường trực Hội đồng
đấu giá chuẩn bị các nội dung phiên họp của Hội đồng đấu giá, bao gồm:
a) Dự thảo quy chế đấu
giá bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Điều kiện, cách thức
đăng ký tham gia đấu giá;
- Quy định về phí tham
gia đấu giá, tiền đặt trước;
- Quy định về cách thức
đấu giá;
- Quy định về việc rút
lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham
gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;
- Các trường hợp không
được tiếp tục tham gia đấu giá;
- Các trường hợp không
được trả lại tiền đặt trước;
- Nội dung cần thiết
khác liên quan.
b) Dự thảo nội quy
phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Dự thảo tính tiền đặt
trước, bước giá;
d) Kế hoạch tổ chức
phiên đấu giá;
đ) Báo cáo kết quả chuẩn
bị của phiên đấu giá.
5. Chậm nhất sau 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
cơ quan thường trực phải trình lên Chủ tịch Hội đồng đấu giá toàn bộ hồ sơ liên
quan đến kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
6. Thu thập, tổng hợp
các khiếu nại, tố cáo liên quan đến phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
trình Chủ tịch Hội đồng đấu giá chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
7. Thực hiện các công
việc khác liên quan do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công.
Điều
11. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá
1. Chậm nhất sau 15 (mười
lăm) ngày kể từ khi cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình quy chế đấu giá;
nội quy phiên đấu giá; dự tính tiền đặt trước, bước giá cho phiên đấu giá; Hội
đồng đấu giá phải có kết luận cuối cùng bằng hình thức hội nghị hoặc lấy ý kiến
thông qua phiếu để triển khai bước tiếp theo. Trường hợp phải tổ chức nhiều lần
họp để xác định thì thời gian tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày cho tổng số
các lần.
2. Chậm nhất sau 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ khi cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình đầy đủ
hồ sơ theo quy định, Hội đồng đấu giá phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
3. Trong thời gian
không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, Hội đồng đấu
giá phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng
đấu giá.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM THI HÀNH
Điều
12. Chế độ báo cáo và xử lý vi phạm
1. Định kỳ hàng quý, Hội
đồng đấu giá báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng đấu giá cho Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp
phép.
2. Các thành viên Hội đồng
đấu giá, cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá có trách nhiệm bảo mật các thông
tin trong quá trình tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Các trường hợp làm lộ
bí mật thông tin, thông đồng với các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá làm thiệt
hại cho nhà nước đều bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Hội đồng
đấu giá và cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá có trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường
(thông qua Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) để tổng hợp, trình Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
[1] Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đo đạc và bản
đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng các Tổng cục: Quản lý đất đai, Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Môi trường;
Cục trưởng các Cục: Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Quản lý tài
nguyên nước; Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ và Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường”.
[2] Điều 3 của Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch
ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Tổng cục Quản lý đất
đai; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Tổng cục Môi trường; Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; Cục Quản lý tài nguyên nước; Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Thông tư này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.”
[3]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[5]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[6]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.