ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH VÀ QUY
TRÌNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư 03/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi
phí bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1729/TTr-SXD ngày 15 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công, phân cấp về bảo trì công trình và quy trình quản lý, khai thác, sử dụng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018 và thay thế
Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- VP Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biển Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, NCKSTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND
ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp,
phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình trong việc bảo trì công trình và quy trình quản lý,
khai thác, sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nguyên
tắc phân công, phân cấp về bảo trì công trình xây dựng
1. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm
quản lý, khai thác, sử dụng công trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình theo phân công, phân cấp tại Quy định này nếu
không tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định này thì tùy vào mức độ
vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 3. Đối với
công trình dân dụng
1. Trách nhiệm bảo trì công trình nhà
ở thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở của
Trung ương và địa phương.
2. Công trình giáo dục:
a) Các Trường trung học phổ thông,
Trường THPT chuyên, Trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật hướng nghiệp trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện công
tác bảo trì.
b) Các Trường cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp và Trường dạy nghề thuộc cấp tỉnh quản lý do các đơn vị được giao
quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình.
c) Các Trường từ ngành học mầm non đến
trung học cơ sở; các Trung tâm dạy nghề - giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng
chính trị thuộc cấp huyện quản lý do các đơn vị được giao quản lý, sử dụng có
trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình theo hình thức sửa chữa đột xuất; đối với
sửa chữa định kỳ lập danh mục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, tổ chức
bảo trì.
3. Công trình y tế:
a) Các cơ sở y tế, bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa thuộc ngân sách cấp tỉnh đầu tư do Sở Y tế tổng hợp, tổ chức bảo
trì.
b) Các cơ sở y tế thuộc ngân sách cấp
huyện đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, tổ chức bảo trì.
4. Công trình thể thao, công trình
văn hóa:
a) Các công trình thể thao, công
trình văn hóa thuộc ngân sách cấp tỉnh đầu tư do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổng hợp, tổ chức bảo trì.
b) Các công trình thể thao, công
trình văn hóa thuộc ngân sách cấp huyện đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp, tổ chức bảo trì.
5. Công trình trụ sở làm việc của các
cơ quan quản lý hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc do
ngành tỉnh quản lý), trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thành
phố (sau đây gọi là cấp huyện); trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý hành
chính cấp huyện (kể cả các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các ban, ngành, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp tương
đương thuộc cấp huyện), trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì
công trình.
6. Công trình có nhiều chủ sở hữu, chủ
quản lý, sử dụng phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần sử dụng
riêng của mình và có trách nhiệm phối hợp với các chủ sở hữu, chủ quản lý, sử dụng
khác bảo trì phần sử dụng chung công trình theo quy định.
7. Nguồn vốn: kinh phí bảo trì từ
nguồn vốn đầu tư phát triển theo phân cấp; nguồn vốn sự nghiệp và
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho đơn vị quản lý sử dụng.
Đối với các đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên thì kinh phí bảo trì do ngân sách cấp; đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên thì kinh phí bảo trì do đơn vị tự thực hiện.
Điều 4. Đối với
công trình công nghiệp
1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng:
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác có trách
nhiệm bảo trì công trình theo nguồn vốn của mình.
2. Đối với công trình đường dây và trạm
biến áp
a) Đơn vị truyền tải điện, phân phối
điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí cải tạo, nâng cấp, bảo trì các
đường dây, trạm biến áp, mạng truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
b) Tổ chức, cá nhân có đường dây, trạm
biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp,
bảo trì đường dây, trạm biến áp của mình khi đơn vị truyền tải điện, phân phối
điện xác định đường dây, trạm biến áp riêng đó không bảo đảm tiêu chuẩn vận
hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 5. Đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình cấp nước
Đơn vị được giao quản lý công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn tập trung có trách nhiệm tổ chức bảo trì đối với các
công trình do ngân sách nhà nước đầu tư và thuộc quyền quản lý, khai thác của
đơn vị.
2. Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây
dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời
gian quản lý khai thác. Sau khi chuyển giao cho đơn vị quản
lý khai thác thì Thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì.
Riêng các công trình đầu tư theo hình
thức BT (Xây dựng - Chuyển giao) thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản
lý, khai thác công trình.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật trong
các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo
trì từ nguồn kinh phí cho thuê hạ tầng.
4. Công trình thông tin:
a) Các công trình thông tin thuộc
ngân sách cấp tỉnh đầu tư do Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tổ chức bảo
trì.
b) Các công trình thông tin thuộc
ngân sách cấp huyện đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, tổ chức bảo
trì.
5. Công trình Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh do Đài phát thanh và truyền hình bảo trì.
6. Công trình thuộc sở hữu Nhà nước
thì người được giao quản lý có trách nhiệm tổ chức bảo trì; nguồn vốn ngân sách
để thực hiện bảo trì theo phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư.
7. Công trình do cấp huyện đầu tư
trên địa bàn hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã có trách nhiệm tổ chức bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã.
8. Công trình thuộc sở hữu của tổ chức,
cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì.
Điều 6. Đối với
công trình giao thông
1. Đối với hệ thống đường tỉnh do Sở
Giao thông vận tải tổ chức bảo trì từ nguồn kinh phí bảo trì đường bộ và nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Đối với công trình giao thông đô
thị, hệ thống đường huyện, đường xã do UBND cấp huyện tổ chức thực hiện bảo trì
bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
3. Đối với đường thôn và đường dân
sinh do UBND cấp xã tổ chức thực hiện bảo trì bằng bằng nguồn vốn ngân sách được
phân cấp, vốn nhà nước và nhân dân cùng làm.
4. Đối với công trình giao thông được
đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng
- Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác kinh doanh
quy định trong hợp đồng dự án. Sau khi chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác
thì Thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì; các công trình đầu tư theo
hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao), các công trình do tổ chức, cá nhân, mạnh
thường quân đầu tư thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác
công trình.
Điều 7. Đối với
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Các công trình thủy lợi do Công ty
TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bắc Kạn bảo trì theo phân cấp
bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
2. Đối với công trình trạm, trại
nghiên cứu và cải tạo giống cây, con; trạm kiểm dịch động vật, thực vật thuộc cấp tỉnh quản lý do Thủ trưởng các đơn
vị được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì bằng nguồn vốn
ngân sách tỉnh.
3. Đối với công trình trại giống cây,
con thuộc cấp huyện quản lý; các kênh thủy lợi trên địa bàn huyện, trừ các kênh
phân cấp cho cấp xã quản lý do cấp huyện tổ chức bảo trì bằng nguồn vốn ngân
sách được phân cấp.
4. Đối với công trình thủy lợi do Ủy
ban nhân dân cấp xã đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn; các công trình
nông nghiệp, thủy lợi không do cấp tỉnh, cấp huyện quản lý thì do cấp xã tổ chức
bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách được phân cấp, vốn nhà nước và nhân dân cùng
làm.
Điều 8. Đối với công trình quốc phòng, an ninh do Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện bảo trì theo phân cấp quản lý
giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Điều 9. Đối với công trình của các cơ quan do Trung ương
quản lý, đóng trên địa bàn tỉnh và các công trình khác không thuộc quy định từ
Điều 3 đến Điều 8: Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách
nhiệm bảo trì theo nguồn vốn được ngân sách cấp hoặc nguồn vốn của mình.
Điều 10. Người có trách nhiệm bảo trì công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực
hiện bảo trì theo các quy định hiện hành về bảo trì công trình.
Chương III
QUY TRÌNH QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 11. Tiếp nhận
và quản lý hồ sơ quy trình bảo trì công trình
1. Chủ đầu tư tổ chức lập một bộ hồ
sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định tại Phụ lục IV
Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng
về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng, bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
2. Đơn vị được giao quản lý, khai
thác, sử dụng công trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng; điều chỉnh quy
trình bảo trì xây dựng quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng;
lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Điều 12. Trình tự
thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng
a) Nội dung chính của quy trình bảo
trình công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP)
b) Trách nhiệm lập và phê duyệt quy
trình bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
c) Điều chỉnh quy trình bảo trì công
trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
d) Đối với các công trình xây dựng đã
đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng
công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu
cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của
công trình.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo
trì công trình xây dựng
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm trên cơ sở quy
trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
Nội dung chính của kế hoạch bảo trì
công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
b) Lập dự toán bảo trì công trình
- Dự toán bảo
trì công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định
theo kế hoạch bảo trì và đơn giá xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền
phục vụ bảo trì công trình xây dựng để thực hiện khối lượng công việc đó.
- Đối với trường hợp sửa chữa công trình,
thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình thực hiện trình tự, thủ tục theo
Hướng dẫn liên ngành số 02/HDLN/TC-XD-KBNN ngày 04/11/2016 của các Sở Tài chính, Xây dựng và Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn.
- Đối với trường hợp sửa chữa công
trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức
lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình.
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình tự tổ chức lập dự toán kinh phí bảo trì công trình nếu đủ điều kiện
năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất
lượng công việc bảo trì
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình thường xuyên kiểm tra công trình, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện
kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
b) Thực hiện việc sửa chữa công trình
- Sửa chữa nhỏ được thực hiện thường
xuyên khi phát hiện bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình bị hư hỏng.
- Việc sửa chữa lớn được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
hiện hành.
c) Kiểm định chất lượng công trình và
quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì thực hiện theo quy định tại khoản
5, 6 Điều 40 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
d) Quản lý chất lượng công việc bảo
trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
4. Đánh giá an toàn chịu lực và an
toàn vận hành công trình.
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực và an toàn vận hành
công trình và gửi kết quả đánh giá đến Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình trên địa bàn
từ cấp II trở xuống theo chuyên ngành quản lý.
b) Nội dung đánh giá bao gồm: Đánh
giá về an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng
của công trình.
c) Chi phí thực hiện việc đánh giá an
toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng bao gồm chi phí kiểm định chất
lượng, chi phí thuê chuyên gia và các chi phí cần thiết
khác do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả và được tính
vào chi phí bảo trì công trình xây dựng.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công
trình xây dựng
a) Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng
bao gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ này trong suốt quá trình khai
thác, sử dụng công trình.
Điều 13. Chi phí
bảo trì công trình xây dựng
Nguồn kinh phí; chi phí lập, thẩm tra
quy trình bảo trì công trình xây dựng và quản lý, thanh toán, quyết toán chi
phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo trì công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn; kiểm tra việc
thực hiện bảo trì công trình xây dựng, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo trì
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện bảo trì công
trình dân dụng và đánh giá sự an toàn chịu lực và đánh giá sự an toàn trong quá
trình khai thác, sử dụng đối với công trình dân dụng (trừ công trình di tích lịch
sử văn hóa); công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
c) Phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng và công bố
các định mức xây dựng phục vụ công tác bảo trì phù hợp với đặc thù của địa
phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn
kinh phí bố trí cho công tác bảo trì đối với các công trình thuộc sở hữu nhà nước
do tỉnh quản lý; trong đó, hằng năm thực hiện bố trí kinh phí bảo trì trong dự
toán kinh phí của đơn vị quản lý, sử dụng công trình trên cơ sở định mức chi
phí theo tỷ lệ phần trăm (%) như hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư 03/2017/TT-BXD
ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì
công trình xây dựng (Sau đây gọi tắt là Thông tư 03/2017/TT-BXD).
b) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện bố trí kinh phí cho công tác bảo trì của cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Tài chính và các Sở, ban ngành đoàn thể tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh danh mục công trình và nguồn vốn bố trí cho công tác bảo trì
đối với các công trình thuộc sở hữu nhà nước do tỉnh quản lý, trên cơ sở xem
xét đề nghị của các đơn vị liên quan trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc
cơ quan chủ quản của các đơn vị này; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế các công trình trong trường hợp cần thiết, để
làm cơ sở xây dựng danh mục công trình cần thực hiện bảo trì hàng năm.
4. Các cơ quan có liên quan bao gồm:
a) Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn thực
hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng đối với
công trình giao thông.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá trình khai
thác, sử dụng đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp
chuyên ngành khác.
c) Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện
bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công
trình đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, chế tạo máy và các công trình công nghiệp
chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
d) Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thông tin, truyền thông.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.
f) Ban quản lý các KCN dẫn thực hiện
bảo trì đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm bố trí vốn để thực hiện bảo trì công trình thuộc sở hữu nhà nước do
huyện quản lý theo phân cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách hoặc huy động vốn hợp pháp, vốn nhà nước và nhân dân
cùng làm để thực hiện bảo trì công trình thuộc sở hữu nhà
nước do xã quản lý theo phân cấp. Trong đó, hằng năm thực hiện bố trí kinh phí
bảo trì trong dự toán kinh phí của đơn vị quản lý, sử dụng công trình trên cơ sở
định mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) như hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư
03/2017/TT-BXD.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ đầu tư; chủ sở hữu; người quản
lý, sử dụng công trình xây dựng và thủ trưởng cơ quan chủ quản công trình có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về bảo trì công trình xây dựng.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn
thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các Doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến các chủ đầu tư, chủ sở
hữu, chủ quản lý sử dụng công trình biết để thực hiện.
3. Những nội dung liên quan về bảo
trì công trình xây dựng không quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của
Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng và các quy định pháp luật khác liên quan hiện hành.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy
định khác nội dung Quy định này, thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân có liên quan gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.