ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
372/1998/QĐ-UB
|
Lâm
Đồng, ngày 13 tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TỔ CHỨC TRỒNG RỪNG VÀ CHÍNH SÁCH HUY
ĐỘNG VỐN TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát
triển rừng ngày 12/8/1991;
Căn cứ bản quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 và bản
quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo
Nghị định số 01/CP ngày 04/1/1995 của Chính phủ;
Căn cứ chỉ thị số 286/TTg
ngày 02/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp
bách để bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn tại tờ trình số 1477/TT-NN ngày 06/12/1997;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành đề án "Tổ chức trồng rừng và chính sách huy động
vốn trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng" kèm theo quyết định này
Điều 2: Đề án này có giá trị thực hiện sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Những chủ trương,chính sách và quy định trước đây của UBND tỉnh có nội
dung không phù hợp với đề án này đều không còn giá trị thực hiện. Trong quá
trình tổ chức thực hiện đề án, UBND tỉnh sẽ tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh đáp ứng
với yêu cầu thực tế và chính sách, chủ trương của nhà nước.
Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội trong tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Bảo Lộc, thành phố Đà lạt, giám đốc các lâm trường, trưởng các Ban quản lý rừng
có trách nhiệm thực hiện đề án./.
ĐỀ ÁN:
TỔ CHỨC TRỒNG RỪNG VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRỒNG RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 372/1998/QĐ-UB ngày 13/2/1998 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Phần I
ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TRỒNG
RỪNG TRONG NHỮNG NĂM QUA
I. Diện tích rừng trồng từ
năm 1976 - 1997:
Hiện có 26.318 ha
1. Cơ cấu cây trồng - giai đoạn trồng:
ST T
|
Cây trồng
|
Tổng diện tích
(ha)
|
1976-1979
|
1980-1984
|
1985-1987
|
1988-1990
|
1991-1993
|
1994-1997
|
|
Tổng diện tích
|
26.318
|
1.117
|
3.595
|
4.067
|
1.832
|
3.954
|
11.753
|
1
|
Thông 3 lá
|
22.770
|
893
|
3.354
|
4.037
|
1.508
|
2.992
|
9.986
|
2
|
Thông 2 lá
|
517
|
224
|
241
|
30
|
22
|
|
|
3
|
Sao-sao keo
|
1.775
|
|
|
|
15
|
520
|
1.240
|
4
|
Dỗu
|
114
|
|
|
|
28
|
86
|
|
5
|
Keo - tràm
|
542
|
|
|
|
99
|
263
|
180
|
6
|
Bạch đàn
|
126
|
|
|
|
126
|
|
|
7
|
Điều
|
127
|
|
|
|
34
|
93
|
|
8
|
Nông lâm kết hợp (cà phê, quế...)
|
347
|
|
|
|
|
|
347
|
2. Cơ cấu theo nguồn vốn đầu tư:
A. Ngân sách Nhà nước: 25.476 ha chiếm 96,8%.
Trong đó nguồn vốn thuộc chương trình 327: 6.753 ha.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư bao gồm:
Từ năm 1991 về trước: Quỹ nuôi rừng, tiền nuôi rừng.
Từ năm 1992 đến nay: Tiền thuế tài nguyên và tiền
cây đứng. Từ năm 1994, có thêm nguồn vốn đầu tư theo chương trình 327.
B. Các thành phần kinh tế khác: Thực hiện chủ
trương giao, khoán đất lâm nghiệp, các thành phần kinh tế không phải Nhà nước
đã nhận đất lâm nghiệp để trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp qua các thời kỳ.
Tổng số diện tích rừng đã trồng tập trung là 842 ha, 347 ha rừng trồng nông -
lâm kết hợp, gồm:
Tổ chức kinh tế (doanh nghiệp tư nhân, Công ty
trách nhiệm hữu hạn): 705 ha, chiếm 2,76%, có 19 đơn vị giao 4.526 ha đất lâm
nghiệp để trồng rừng; trong đó 13 đơn vị được 705 ha rừng trồng tập trung,
347ha rừng trồng nông lâm kết hợp. Ngoài ra, các đơn vị này cũng đã trồng 354
ha cây công nghiệp, 30 ha cây ngắn ngày.
Hộ gia đình cá nhân: 137 ha chiếm 0,5%, có 61 hộ
được giao 876 ha đất lâm nghiệp để trồng rừng, trong đó có 37 hộ đã đầu tư trồng
được 137 ha rừng tập trung và 120 ha điều, 12 ha cây ăn quả.
Ngoài ra, tại lâm trường Bảo Lộc trong năm
1997,đã có 12 hộ nhận khoán 53,3 ha đất lâm nghiệp để sản xuất lâm nông kết hợp
và đã có 3 hộ trồng được 14 ha rừng đặc sản.
II. Chất lượng rừng trồng:
Nhìn chung, rừng trồng trong những năm qua chủ yếu
sử dụng cây bản địa nên phù hợp với sinh thái, sinh trưởng phát triển tốt,đã có
khoảng 10.000 ha rừng thông 3 lá đưa vào tỉa thưa cho sản phẩm trung gian như gỗ
giấy, củi. Ngoài ra, một số diện tích trồng keo ở Bảo Lâm, Đạ Huoai đã đưa vào
kinh doanh. Một số loài cây dẫn nhập từ địa phương khác cũng phù hợp với điều
kiện tự nhiên ở tỉnh ta như quế...
III. Đánh giá công tác trồng
rừng trong các năm qua:
1. Ưu điểm:
Thời gian qua, mặc dù trong điều kiện kinh tế xã
hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, song với sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương thông
qua các dự án, chương trình quốc gia và sự nỗ lực, cố gắng của tỉnh nên việc trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc đã đạt những kết quả nhất định, bước đầu huy
động được sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế không phải nhà nước.
Toàn tỉnh đã trồng được hơn 26.000 ha rừng tập trung, góp phần thu hẹp diện
tích đất trống, đồi núi trọc, đưa độ che phủ bằng cây rừng của toàn tỉnh đặt
59,78% là mức cao so với các tỉnh trong cả nước, từ đó góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái, hạn chế dần tình trạng xói mòn, rửa trôi đất đai, tạo điều kiện phát
triển kinh tế- xã hội tại địa phương tạo sản phẩm xã hội.
2. Một số tồn tại:
Tuy đạt được một số kết quả nhất định nhưng công
tác trồng rừng ở tỉnh ta còn nhiều tồn tại, khuyết điểm. Diện tích trồng rừng
còn ít so với diễn biến mất rừng, hiệu quả trồng rừng còn thấp. Cụ thể:
Tình trạng trồng rừng không đúng kỹ thuật, chưa
được chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ đúng mức, rừng trồng chưa phát triển, bị
cháy, phải trồng đi trồng lại nhiều lần... còn xảy ra ở nhiều nơi, gây lãng phí
lớn về lao động và ngân sách Nhà nước. Trong giai đoạn từ năm 1990 trở về trước,diện
tích rừng trồng đạt tỉ lệ thành rừng chỉ mới khoảng 60% diện tích đã trồng.
Chưa huy động được sự tham gia đầu tư có hiệu quả
của các thành phần kinh tế không phải Nhà nước; nguồn vốn đầu tư trồng rừng bằng
ngân sách Nhà nước chiếm tỉ trọng quá lớn trong cơ cấu vốn đầu tư trong khi khả
năng đầu tư của ngân sách còn hạn chế. Từ đó dẫn đến diện tích rừng trồng chưa
đáp ứng kịp với yêu cầu thực tế tại địa phương.
Các thành phần kinh tế không phải Nhà nước khi
tham gia trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp chưa mạnh dạn đầu tư và thực hiện
đúng phương án sản xuất. Phần lớn các thành phần này chỉ tập trung đầu tư trồng
cây công nghiệp, sản xuất nông nghiệp hoặc trồng rừng với các loại cây ít có
giá trị, chu kỳ kinh doanh ngắn; tỷ lệ đất đưa vào trồng rừng, sản xuất lâm
nông kết hợp chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ khoảng 15% đất đã nhận để trồng rừng.
Những tồn tại nêu trên có nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do:
Tỉnh chưa có kế hoạch và biện pháp thiết thực để
huy động được sức mạnh tổng hợp của Nhà nước, nhân dân và các thành phần kinh tế,
các tổ chức xã hội cùng tham gia và chăm sóc, bảo vệ rừng trồng. Đặc biệt là
chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để huy động nhân dân tại chỗ tham gia tích cực
vào công tác trồng rừng, người dân tại chỗ chỉ mới là người lao động làm thuê
cho việc trồng rừng cho Nhà nước. Việc ký hợp đồng thuê khoán quản lý bảo vệ rừng
hoặc giao đất sản xuất lâm nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợp chưa được
thực hiện tốt, đúng quy định.
Chưa gắn được trách nhiệm với quyền lợi thực sự
của người dân với công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng. Từ đó, người
nhận đất để trồng rừng hoặc nhận quản lý bảo vệ rừng trồng chủ yếu mới tập
trung lo tận thu lâm sản và khai thác phần đất nông nghiệp theo tỷ lệ cho phép
để sản xuất nông nghiệp hoặc khai thác lợi ích cục bộ khác của rừng, chưa quan
tâm đến việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện trồng rừng; giao khoán đất trồng rừng của các cơ quan chức năng
còn nhiều sơ hở, lỏng lẻo; chưa kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo pháp luật
những trường hợp không thực hiện đúng phương án trồng rừng đã được phê duyệt hoặc
những trường hợp vi phạm hợp đồng theo các quy định của Nhà nước về quản lý và
bảo vệ rừng.
Phần II
NHIỆM VỤ TRỒNG RỪNG
TRONG THỜI GIAN ĐẾN
I. Những thuận lợi, khó
khăn đối với công tác chồng rừng trong tình hình mới:
1. Những thuận lợi cơ bản:
Trước hết, tỉnh ta đã phân định cụ thể đất
nông,đất lâm nghiệp và đã xác định rõ quy mô diện tích, phạm vi ranh giới đất
trống đồi núi trọc cần phải trồng rừng ở từng loại rừng: Đặc dụng, phòng hộ, sản
xuất, ở từng địa phương xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố và từng
đơn vị quản lý rừng cụ thể:
Phương hướng, nhiệm vụ trồng rừng được thực hiện
trong tình hình tỉnh ta đang thực hiện đổi mới tổ chức và cơ chế chính sách quản
lý lâm nghiệp trên quan điểm cương quyết chuyển đổi theo hướng xã hội hóa nghề
rừng với phương hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm, kết hợp chặt chẽ giữa quản
lý ngành và vùng lãnh thổ, phát huy vai trò của chính quyền cấp huyện, xã và
nhân dân địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên từng
lãnh thổ và trong điều kiện tỉnh được Trung ương cho phép thực hiện thí điểm việc
cho thuê và khoán đất lâm nghiệp ở rừng đặc rụng, rừng phòng hộ để kinh doanh
du lịch, dịch vụ.
Nhiệm vụ trồng rừng của tỉnh ta được đặt ra
trong giai đoạn thực hiện kế hoạch trồng 5 triệu ha rừng trên toàn quốc nên có
sự đầu tư, hỗ trợ của Trung ương và sự thống nhất hưởng ứng cao của các ngành
các cấp và quần chúng nhân dân, các thành phần kinh tế.
Công tác trồng rừng trong những năm qua tuy còn
nhiều hạn chế, thiếu sót, nhưng qua đó đã thu được một số kết quả và kinh nghiệm
để tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được, thấy rõ những thiếu sót để khắc
phục trong thời gian tới.
Những thuận lợi nêu trên là những điều kiện cơ bản
để huy động mọi nguồn lực thực hiện công tác trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng
hiệu quả hơn.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, công
tác trồng rừng trong giai đoạn tới cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc, mà những
khó khăn lớn nhất là:
Hầu hết diện tích đất trống đồi núi trọc cần phải
trồng rừng đều nằm rải rác, phân tán và diện tích nhỏ ở nhiều vùng, từ đó việc
huy động nguồn lực bên ngoài để đầu tư trồng rừng tập trung gặp khó khăn do diện
tích phần lớn tập trung ở vùng sâu, xa nên điều kiện đầu tư không thuận lợi, nhất
là cơ sở hạ tầng giao thông đi lại, khó quản lý. Mặt khác, việc huy động nhân
dân tại chỗ đầu tư trồng rừng cũng rất hạn chế vì phần lớn nhân dân tại chỗ gắn
với nghề rừng là dân kinh tế mới và dân tộc ít người, đời sống còn nhiều khó
khăn, không có vốn để đầu tư trồng rừng.
Đất trống, đồi núi trọc cần phải trồng rừng thuộc
phạm vi quy hoạch cho rừng đặc dụng, rừng phòng hộ có diện tích khá lớn,khoảng
54.000 ha, chiếm tỉ lệ 60% đất hiện chưa có rừng trong khi chính sách đối với
hai loại rừng này còn nhiều điểm chưa thật hợp lý. Nguồn thu từ hai loại rừng
này hầu như không đáng kể, để trồng rừng Nhà nước phải đầu tư chủ yếu trong khi
khả năng ngân sách Nhà nước còn rất nhiều khó khăn. Người dân và các thành phần
kinh tế không phải Nhà nước muốn đầu tư trồng rừng ở hai loại rừng này nhưng
chưa mạnh dạn thực hiện do chưa được Nhà nước cho phép kinh doanh và khai thác
lâm sản; Việc giao, khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng kết hợp kinh doanh du lịch
đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng Nhà nước chưa có chính sách cơ chế cụ thể. Vì vậy
trồng rừng ở hai loại rừng này chưa thực sự có các điều kiện thuận lợi để thu
hút nguồn lực khác ngoài ngân sách.
II. Quan điểm mục tiêu trồng
rừng trong giai đoạn tới.
1. Quan điểm:
Bằng mọi biện pháp và chính sách phù hợp nhằm
huy động cho được tối đa các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế (kể cả trong và
ngoài nước) và nhân dân tại chỗ đầu tư công sức, vốn để trồng và chăm sóc,bảo vệ
rừng trồng với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện phương hướng này, phải xác định
kế hoạch trồng rừng và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý trong từng thời kỳ.
Thời kỳ 1998-2000, ưu tiên huy động vốn của các
thành phần kinh tế trong, ngoài nước và nhân dân tại chỗ đầu tư trồng rừng sản
xuất. Giai đoạn này, ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư để tổ chức quản lý,bảo
vệ rừng; Đầu tư trồng rừng đặc dụng, phòng hộ và hỗ trợ một phần vốn ban đầu để
các lâm trường có chức năng kinh doanh trồng rừng sản xuất tổ chức kinh doanh
theo phương án được duyệt và quy chế quản lý rừng liên quan.
Từ năm 2001 trở đi, đẩy nhanh hơn tốc độ trồng rừng
một cách toàn diện, ở cả ba loại rừng: đặc dụng, phòng hộ và sản xuất.Nghiên cứu
cụ thể về đất đai, thổ nhưỡng để chọn lựa loại cây trồng thích hợp nhất cho từng
loại rừng, từng khu vực đất để tiến hành trồng rừng, kể cả việc chọn những khu
vực có khả năng trồng rừng chuyên canh cây cao su, quế... Phải chủ động kế hoạch
về giống, diện tích, mục đích trồng rừng... để tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện trồng rừng.
Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ phải quy hoạch,
phân loại cụ thể từng khu vực để xác định cơ cấu rừng trồng hợp lý theo từng
phân khu chức năng. Phải xác định các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục
hồi sinh thái và phân khu đệm ở rừng đặc dụng, các khu vực phòng hộ rất xung yếu,
xung yếu và ít xung yếu ở rừng phòng hộ để xác định cơ cấu trồng rừng. Qua đó,
xác định các khu vực có thể trồng rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp hoặc trồng
rừng, quản lý bảo vệ rừng kết hợp với tổ chức kinh doanh dưới tán rừng... để có
cơ chế gọi vốn đầu tư cho thích hợp.
2. Mục tiêu trồng rừng trong giai đoạn mới:
Trước hết, trồng rừng là nhằm thực hiện bảo vệ
môi trường một cách bền vững kết hợp với cung cấp nguồn nguyên liệu chủ yếu cho
nhu cầu sử dụng của nhân dân địa phương và công nghiệp chế biến gỗ. Tùy loại rừng
mà xác định mục đích trồng rừng phù hợp.
Kết hợp với việc trồng rừng là chính với việc trồng
các loại cây công nghiệp, cây nông nghiệp, cây đặc sản một cách hợp lý để đa dạng
hóa sản phẩm rừng trồng, đáp ứng nhu cầu xã hội theo phương châm lấy ngắn nuôi
dài, lợi dụng cây trồng xen, cây phù trợ, sản phẩm trung gian để sớm thu hồi vốn,
tái đầu tư nhưng vẫn bảo đảm mục đích cuối cùng là rừng đặt yêu cầu về chất lượng,
mật độ theo quy định.
Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, mục tiêu
trồng rừng được xác định chủ yếu là lưu giữ, bảo vệ nguồn gien, bảo vệ môi trường,cảnh
quan kết hợp hợp lý với sử dụng có hiệu quả đất rừng khi rừng chưa khép tán, hoặc
sử dụng tán rừng để kinh doanh du lịch, nghỉ dưỡng.
Đối với rừng sản xuất, mục tiêu trồng rừng là tạo
nguồn nguyên liệu chủ yếu cho nhu cầu sử dụng tại chỗ và sản xuất công nghiệp.
Sản phẩm rừng trồng là tạo ra rừng cây chuyên canh, thâm canh có năng suất cao
phục vụ công nghiệp chế biến gỗ, ván ghép thanh, giấy, sợi, nhựa, dược liệu...
Chuyển hướng trồng các loại cây bản địa có khả năng tái sinh tự nhiên cao sau
khai thác để giảm chi phí đầu tư trồng rừng ở chu kỳ sau; chuyển hướng từ trồng
rừng thuần loại sang trồng rừng hỗn giao nhiều tầng tán.
Trồng rừng theo hướng phát triển bền vững, trên
cơ sở bảo vệ độ phì của đất đai, bảo vệ môi trường, hạn chế trồng những loài
cây làm giảm độ phì của đất và ảnh hưởng bất lợi tới môi trường.
III. Kế hoạch trồng rừng
trong giai đoạn tới:
1/ Diện tích đất chưa có rừng
và diện tích dự kiến trồng rừng ở từng loại rừng, địa phương, đơn vị:
A) Rừng đặc dụng: Diện tích đất lâm nghiệp
chưa có rừng 13.014 ha, gồm:
Huyện
|
Đơn vị quản
lý
|
Diện tích đất
chưa có rừng
|
Dự kiến trồng
rừng
|
Khoanh nuôi
T STN
|
|
Tổng số
|
13.014
|
8.175
|
4.839
|
Lạc Dương
|
Ban QLRĐD Bi du p - Núi Bà
|
7.537
|
3.770
|
3.765
|
Đà Lạt
|
Ban QLRĐD Lâm Viên
Xí nghiệp giống lâm nghiệp
|
3.810
359
|
3.430
320
|
380
39
|
Bảo Lâm
|
Ban QLRĐD Cát Lộc
Chưa giao
|
471
584
|
235
290
|
236
294
|
Cát Tiên
|
Ban QLRĐD Cát Lộc
|
253
|
130
|
123
|
Vùng núi trung bình có độ cao 1. 500 m trở lên thuộc
Huyện Lạc Dương và Thành phố Đà lạt. Địa bàn Thành phố Đà lạt cần sớm khôi phục
lại cảnh quan, có điều kiện thuận lợi về giao thông đi lại, cơ sở hạ tầng, có
lao động trồng rừng và quản lý rừng sau khi trồng, bố trí trồng rừng khoảng 90%
diện tích đất chưa có rừng. Địa bàn Huyện Lạc Dương, điều kiện giao thông đi lại,
cơ sở hạ tầng còn hạn chế, lại ở xa khu dân cư, tổ chức trồng rừng và quản lý rừng
trồng khó, nên bố trí trồng rừng khoảng 50% diện tích đất chưa có rừng. Cây trồng
rừng chủ yếu ở vùng này là thông 3 lá và một số loài có giá trị cao như pơ mu,
thông 2 lá dẹt, thông 5 lá.
Vùng núi thấp thuộc 2 Huyện Bảo Lâm và Cát Tiên
có độ cao dưới 1000m nơi có lượng mưa hàng năm khoảng 2000mm. Phần lớn diện
tích đất chưa có rừng ở xa khu dân cư, có khả năng tái sinh tự nhiên mạnh, bố
trí trồng khoảng 50% diện tích đất chưa có rừng: Cây trồng chủ yếu ở vùng này
là sao, dầu và một số loài có giá trị cao như gõ đỏ, giáng hương.
Phần diện tích đất chưa có rừng ở loại rừng này
hiện chưa bố trí trồng rừng, tiến hành khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên để
tạo thành rừng.
B) Rừng phòng hộ: Diện tích đất lâm nghiệp
chưa có rừng 41. 677 ha, gồm:
Huyện
|
Đơn vị quản
lý
|
Diện tích đất
LN chưa có rừng
|
Dự kiến trồng
rừng
|
Tái sinh tự
nhiên
|
|
Tổng số
|
41.677
|
29.175
|
12.502
|
Lạc Dương
|
Lâm trường Lạc Dương
BQL rừng đầu nguồn Đa Nhim
|
3.182
3.046
|
2.385
|
957
1.021
|
Đơn Dương
|
Lâm trường Đơn Dương
BQL rừng đầu nguồn Đa Nhim
Công an Đơn Dương
|
3.103
1.049
652
|
2.170
735
455
|
933
314
197
|
Đức Trọng
|
Lâm trường Đức Trọng
Ban QLRPH Đại Ninh
Ban QLR Hiệp Thạnh (Công an Đức Trọng)
Chưa giao
Ban QLR Tà Năng (Bộ CHQS tỉnh)
|
25
6.294
1.784
2.254
876
|
25
4.405
1.250
1.575
615
|
0
1.889
534
679
261
|
Lâm Hà
|
BQLRPH Bắc Lâm Hà
Lâm trường Nam Ban
Lâm trường Lán Tranh
Ban QLR Phi Liêng
Chưa giao
|
5.478
5.787
450
1.443
1.314
|
3.835
4.050
315
1.010
920
|
1.643
1.737
135
433
394
|
Di Linh
|
Lâm trường Tam Hiệp
Lâm trường Di Linh
Lâm trường Bảo Thuận
Ban QLR Hòa Bắc - Hòa Nam
|
828
407
97
52
|
580
285
70
35
|
248
122
27
17
|
Thị xã Bảo Lộc
|
Chưa giao
|
1.437
|
1.000
|
437
|
Bảo Lâm
|
Lâm trường Bảo Lộc
|
407
|
285
|
122
|
Đạ Huoai
|
Lâm trường Đạ Huoai
|
370
|
260
|
110
|
Đạ Tẻh
|
Lâm trường Đạ Tẻh
|
982
|
690
|
292
|
Diện tích đất trồng rừng phòng hộ tập trung nhiều
ở vùng có độ cao từ 800m đến 1.500m, từ Huyện Bảo Lâm, Thị xã Bảo Lộc đến huyện
Lạc Dương. Chủ yếu đưa diện tích ở khu vực có nhiều thuận lợi vào trồng rừng
29. 175 ha (70%), diện tích phân tán ở vùng sâu, xa tiến hành khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên. Cây trồng chủ yếu là thông 3 lá, thông 2 lá và một số loài cây
lá rộng như sao, dầu...
Vùng núi thấp thuộc các Huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh
chủ yếu trồng sao, dầu và nghiên cứu trồng một số loài có giá trị ngoài gỗ như
ươi,với diện tích 950 ha.
C) Rừng sản xuất: Diện tích đất lâm nghiệp
chưa có rừng 37. 917 ha.
Huyện
|
Đơn vị quản
lý
|
Diện tích đất
LN chưa có rừng
|
Dự kiến trồng
rừng
|
Tái sinh tự
nhiên
|
|
Tổng số
|
38.817
|
34.120
|
4.697
|
Đơn Dương
|
Lâm trường Đơn Dương
Công an Đơn Dương
Huyện đội Đơn Dương
|
2.417
264
925
|
2.170
235
830
|
933
29
95
|
Đức Trọng
|
Lâm trường Đức Trọng
Chưa giao
|
2.948
1.142
|
2.650
1.030
|
298
112
|
Lâm Hà
|
Lâm trường Nam Ban
Lâm trường Lán Tranh
Chưa giao
|
1.492
2.822
1.827
|
1.340
2.540
1.645
|
152
282
182
|
Di Linh
|
Lâm trường Tam Hiệp
Lâm trường Di Linh
Lâm trường Bảo Thuận
Lâm trường Tân Thượng
Ban QLR Hòa Bắc - Hòa Nam
Chưa giao
|
978
1.875
1.460
215
227
961
|
880
1.690
1.310
190
205
865
|
98
185
150
25
22
96
|
Thị xã Bảo Lộc
|
Chưa giao
|
885
|
800
|
85
|
Bảo Lâm
|
Lâm trường Bảo Lộc
Tổng C ty DDT Việt Nam
Lâm trường Lộc Bắc
Chưa giao
|
6.023
737
1.985
1.452
|
5.420
665
1.785
1.305
|
603
72
200
117
|
Đạ Huoai
|
Lâm trường Đạ Huoai
Ban QLR Nam Huoai
Du lịch Suối Tiên
Chưa giao
|
2.085
407
97
486
|
1.880
365
90
440
|
205
42
7
46
|
Đạ Tẻh
|
Lâm trường Đạ Tẻh
Chưa giao
|
1.710
2.212
|
1.530
2.000
|
180
212
|
Cát Tiên
|
Ban QLR Cát Tiên
|
285
|
255
|
30
|
Vùng núi thấp: Thuộc 3 huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh,Cát
Tiên. Có 7.282 ha, trong đó 6.560 ha có thể tập trung trồng hỗn loài những cây
có giá trị kinh tế cao(sao, dầu, gõ, hương,tếch...) với các loài mọc nhanh làm
nguyên liệu giấy đang có thị trường nội địa ổn định như:tre, nứa,lồ ô, keo tai
tượng, keo lai...; cây ăn quả như:điều, sầu riêng, mít tố nữ, chôm chôm và một
số loài cây công nghiệp: cao su, điều.
Vùng cao nguyên Di linh: Độ cao 800-1000m. Có
30.635 ha,trong đó có thể trồng 27.500 ha rừng ở 6 huyện, thị xã còn lại (trừ
thành phố Đà Lạt, Huyện Lạc Dương). Khu vực này những năm trước đã được Nhà nước
đầu tư lớn vào trồng rừng thông 3 lá, nay bổ sung trồng rừng thông 2 lá và một
số loài cây lá rộng như sao, dầu. Ngoài ra, trồng xen các loài cây công nghiệp
phù hợp: cà phê, trà, dâu và trồng một số loài cây lâm nghiệp đang được các đơn
vị, các hộ nhận đất,khoán rừng trồng thực nghiệm có triển vọng: quế, hồi,
canhki na.
Vùng này có điều kiện tổ chức trồng rừng tương đối
thuận lợi hơn các vùng khác, có khả năng phủ xanh từ 80-90% diện tích đất trống
và trong đó có khoảng 30% diện tích này có thể trồng rừng lâm nông kết hợp.
Cơ cấu diện tích trồng rừng sản xuất: tổng số
34.120 ha.
Trong đó:
+ Rừng tập trung cho nguyên liệu công nghiệp
24.120
+ Trồng rừng lâm nông kết hợp 10.000 ha.
2. Nhiệm vụ trồng rừng
trong thời gian đến:
Qua xác định vị trí, địa điểm diện tích đất trống
lâm nghiệp, các yếu tố tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội liên quan của từng
vùng, từng loại rừng, khả năng tái tạo bằng trồng rừng tập trung và trồng rừng
lâm nông kết hợp là 71.470 ha để đưa độ che phủ bằng rừng cây sau năm 2000là
70-71%. Trong đó:
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 37.350 ha
Trồng rừng tập trung cho nguyên liệu 24.120 ha
Nông lâm kết hợp 10.000 ha.
A) Tiến độ trồng rừng:
Đơn vị tính: héc
ta
Loại rừng trồng
|
Diện tích trồng
|
1998 - 2000
|
2001 - 2005
|
Sau 2005
|
Rừng đặc dụng
|
8.175
|
2.000
|
4.000
|
2.175
|
Rừng phòng hộ
|
29.175
|
6.000
|
12.000
|
11.175
|
Rừng nguyên liệu
|
24.120
|
6.000
|
15.000
|
3.120
|
Lâm nông kết hợp
|
10.000
|
4.000
|
6.000
|
0
|
Tổng cộng
|
71.470
|
18.000
|
37.000
|
16.470
|
B) Vốn đầu tư:
(Không kể các công trình xây dựng phụ)
- Cho trồng rừng đặc dụng: 8.175x 5 triệu đồng =
40.875 triệu đồng
- Cho trồng rừng phòng hộ: 29.175x 5 triệu đồng
= 145.875 triệu đồng
- Cho trồng rừng nguyên liệu: 24.120x 7 triệu đồng
= 168.840 triệu đồng
- Cho trồng rừng nông lâm kết hợp: 100.000x
20tr. Đ = 200.000 triệu đồng
Tổng cộng = 555.590 triệu đồng
(Năm trăm năm mươi lăm ngàn, năm trăm chín
mươi triệu đồng).
C) Nguồn vốn đầu tư và tiến độ đầu tư:
Đơn vị tính:
- Diện tích: héc ta
- Vốn: triệu đồng.
Nguồn vốn
|
1998 - 2000
|
2001 - 2005
|
2006 - 2010
|
Ghi chú
|
Diện tích
|
Vốn
|
Diện tích
|
Vốn
|
Diện tích
|
Vốn
|
Ngân sách Nhà nước đầu tư
|
8.000
|
40.000
|
16.000
|
80.000
|
13.350
|
66.750
|
Cho trồng rừng PHĐD
|
Các thành phần kinh tế
|
10.000
|
122.000
|
21.000
|
220.000
|
3.120
|
26.840
|
Cho trồng rừng SX, NLKH
|
Tổng cộng
|
18.000
|
162.000
|
37.000
|
300.000
|
16.470
|
93.590
|
|
Phần thứ ba
CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN
VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG
A. Định hướng chung:
- Giai đoạn từ 1998- 2010, phấn đấu trồng hết diện
tích đất hiện chưa có rừng có khả năng trồng rừng là 71. 470 ha. Để thực hiện
được nhiệm vụ nặng nề này, cần phải có nguồn vốn hơn 550 tỷ đồng trong khi nguồn
lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn hạn chế, nguồn lực đầu tư từ nhân dân, từ
các thành phần kinh tế không phải của Nhà nước rất dồi dào nhưng chưa có cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư thỏa đáng nên chưa được khai thác hết.Nhằm huy động
các nguồn lực để đầu tư trồng rừng, nâng cao vai trò làm chủ của nhân dân trong
công tác này, xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người, tổ chức bỏ vốn trồng
rừng; Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia trồng rừng và tạo
điều kiện thuận lợi trong đầu tư đảm bảo người, tổ chức trồng rừng được hưởng một
cách cao nhất những thành quả trồng rừng theo quy định của pháp luật.
- Các dự án trồng rừng đặc dụng, trồng rừng
phòng hộ ở Lâm Đồng do các thành phần kinh tế trong nước bỏ vốn đầu tư được xác
định thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư và được hưởng những ưu đãi đầu tư
theo quy định.
- Đầu tư trồng rừng bằng vốn nước ngoài thực hiện
theo Luật đầu tư nước ngoài và theo hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với dân nghèo, đồng bào dân tộc ít người,có
chính sách hỗ trợ để có điều kiện trồng rừng gắn với việc tổ chức lại sản xuất,
ổn định và nâng cao đời sống.
- Khuyến khích mọi đối tượng có khả năng về vốn,năng
lực sản xuất nhận đất chưa có rừng để đầu tư trồng rừng theo quy định tại bản
quy định về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức,hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp ban hành theo nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994của
Chính phủ và nhận khoán đất chưa có rừng để trồng rừng theo bản quy định về việc
giao khoán sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản ban hành kèm theo nghị định số 01/CP ngày 4/1/1995 của Chính phủ hoặc
nhận khoán trồng rừng kết hợp kinh doanh du lịch, dịch vụ dưới tán rừng theo đề
án thực hiện thí điểm việc cho thuê và khoán đất lâm nghiệp ở rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ để kinh doanh du lịch, dịch vụ. Đối tượng được giao đất,khoán đất lâm
nghiệp có trách nhiệm tổ chức trồng rừng hết diện tích được giao,khoán trong thời
hạn không quá 5 năm kể từ ngày được giao, khoán đất lâm nghiệp.
- Nhà nước thực hiện quy hoạch giao đất, giao
khoán đất lâm nghiệp ở từng loại rừng; xác định quy mô, diện tích, cơ cấu rừng
trồng, loài cây trồng để mọi thành phần kinh tế lựa chọn quy mô,địa điểm và loại
hình trồng rừng, sản xuất lâm nông kết hợp. Trong trường hợp nhận khoán đất lâm
nghiệp để trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp thì đơn vị quản lý rừng(bên
khoán) có trách nhiệm lập phương án, thiết kế khoán,xác định cơ cấu trồng rừng,
loài cây trồng trong phạm vi quản lý của đơn vị mình trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra bên nhận khoán thực
hiện phương án,thiết kế đó.
B. Chính sách thu hút và khuyến
khích đầu tư ở từng loại rừng:
i. Đối với rừng sản xuất:
1/ Nhận đất lâm nghiệp để
trồng rừng:
a) Quyền lợi:
- Sau khi được giao đất, người, tổ chức nhận đất
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Được hưởng toàn bộ thành quả lao động, kết quả
đầu tư cây trồng lâm nghiệp, cây trồng kết hợp, vật nuôi trên đất trồng rừng được
giao theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, phương án sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
trên diện tích đất được giao.
- Được thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp, chuyển
đổi quyền sử dụng đất và thành quả, kết quả đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Được miễn hoặc giảm thiểu khi gây trồng rừng
trên đất trống, đồi núi trọc theo quy định.
- Được hưởng chính sách khuyến lâm, khuyến nông.
- Được đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kết
quả đầu tư hợp pháp trên đất lâm nghiệp theo hiện trạng của rừng trồng đảm bảo
về chất lượng, mật độ theo cấp tuổi và hiện trạng đất trồng rừng theo quy định
của pháp luật tại thời điểm đền bù, bồi hoàn khi Nhà nước thu hồi một phần hoặc
toàn bộ diện tích đất đã giao trong những trường hợp sau:
+ Nhà nước thu hồi đất đã giao để sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Đất trồng rừng đã được đầu tư có kết quả, sử dụng
đúng mục đích, đúng phương án, có thiết kế kỹ thuật được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt mà tổ chức sử dụng đất giải thể, phá sản, giảm nhu cầu sử dụng
đất hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện trả lại đất được giao và được cơ quan Nhà
nước giao đất đó chấp thuận.
- Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước
trong việc bảo vệ, phát triển rừng.
b) Nghĩa vụ:
- Chịu trách nhiệm với Nhà nước về thực hiện các
quy định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên đất lâm
nghiệp được giao; bảo toàn diện tích được giao, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Đền bù, bồi hoàn cho tổ chức hoặc người quản
lý đất lâm nghiệp bị thu hồi để giao cho mình theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ quy chế quản lý rừng sản xuất. Trong
thời hạn 12 tháng kể từ khi được giao đất, phải đưa vào sử dụng đúng mục
đích,theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý sử dụng đất đã được
phê duyệt, khi thi công phải có thiết kế kỹ thuật được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt.
- Nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Bị Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất
lâm nghiệp đã giao để trồng rừng mà không được đền bù, bồi hoàn trong những trường
hợp sau đây:
+ Đất không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền
mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép.
+ Người, tổ chức sử dụng đất cố ý không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Đất sử dụng không đúng mục đích được
giao,không đúng luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án, dự án đầu tư đã được phê
duyệt, thi công không có thiết kế kỹ thuật được duyệt.
2/ Nhận khoán đất chưa có
rừng để trồng rừng:
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nhận đất
lâm nghiệp chưa có rừng để trồng rừng một cách ổn định, lâu dài. Trường hợp tổ
chức, cá nhân muốn nhận khoán đất chưa có rừng ở rừng sản xuất để trồng thì Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nhận khoán trồng rừng bằng
vốn của mình thông qua việc ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý rừng.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức nhận khoán được
thỏa thuận cụ thể giữa bên nhận khoán và bên khoán, nhưng đảm bảo những nội
dung sau:
a) Quyền lợi:
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng
100% vốn của Nhà nước, được thanh toán kịp thời tiền công nhận khoán, nếu nhận
khoán trồng rừng cho đến khi rừng đạt thành thục thì trong quá trình chăm sóc,bảo
vệ rừng trồng được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa nhưng trước khi tỉa thưa phải
có thiết kế kỹ thuật do bên khoán lập và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm
định, cấp giấy phép tỉa thưa.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng 100%vốn
của mình được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng.
- Trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng vốn đầu
tư ban đầu của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng nhưng phải hoàn
trả giá trị đầu tư ban đầu cho Nhà nước theo thời giá tại thời điểm khai thác rừng
trồng.
- Được sản xuất lâm nông kết hợp theo thiết kế
được duyệt và trồng xen các loại cây ăn quả, cây nông nghiệp, cây đặc sản, cây
công nghiệp khi rừng trồng chưa khép tán hoặc trồng dưới tán rừng và hưởng toàn
bộ sản phẩm sản xuất kết hợp đó.
- Khi thời gian nhận khoán trồng rừng chưa kết
thúc nhưng do điều kiện khách quan, không tiếp tục nhận khoán được nữa thì được
bên khoán thanh toán toàn bộ giá trị phần hợp đồng khoán đã thực hiện hoặc có
thể chuyển quyền nhận khoán và thành quả đầu tư cho người, tổ chức khác nhưng
phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
- Khi người nhận khoán chết thì người thừa kế hợp
pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán hoặc được thanh toán giá trị phần hợp
đồng đã thực hiện.
b) Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng đất
lâm nghiệp, bảo vệ, sử dụng rừng trồng của Nhà nước và quy chế quản lý rừng sản
xuất.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn diện tích nhận
khoán, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Thực hiện đúng nội dung kỹ thuật gây trồng rừng,
bảo vệ rừng trồng, sản xuất lâm nông kết hợp theo thiết kế kỹ thuật và hướng dẫn
của bên khoán.
- Nộp thuế theo quy định.
ii. đối với rừng phòng hộ đầu
nguồn:
Bên cạnh việc đầu tư ngân sách cho trồng rừng phòng
hộ, Nhà nước khuyến khích mọi đối tượng có khả năng nhận đất trống để đầu tư trồng
rừng. Tuy nhiên, do đặc điểm sử dụng rừng phòng hộ là bảo vệ môi trường,nguồn
nước nên không chú trọng mục đích khai thác lâm sản. Vì vậy, về nguyên tắc, quyền
lợi của người trồng rừng phòng hộ được hưởng là tương xứng với kết quả trồng rừng
nhưng phương thức hưởng thụ có khác hơn rừng sản xuất tùy theo mức độ phòng hộ
của rừng.
1/ Đối với khu vực phòng hộ
đầu nguồn ít xung yếu:
a) Nhận đất trồng rừng:
Nhà nước giao đất trống để gây trồng rừng ở khu
phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng
sản xuất kết hợp phòng hộ hoặc trồng rừng phòng hộ kết hợp sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp, nông nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức nhận đất trống
để trồng rừng ở khu phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu như sau:
* Quyền lợi:
- Sau khi giao đất, người, tổ chức nhận đất được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Được hưởng toàn bộ thành quả lao động, kết quả
đầu tư, cây trồng lâm nghiệp, cây trồng kết hợp, vật nuôi trên đất trồng được
giao theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, phương án sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khi rừng đến tuổi thành thục,
trong trường hợp Nhà nước không chấp nhận cho khai thác rừng thì Nhà nước mua lại
rừng trồng đó theo giá trị tại thời điểm.
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
trên diện tích đất được giao.
- Được thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp, chuyển
đổi quyền sử dụng đất và thành quả, kết quả đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Được miễn hoặc giảm thuế khi gây trồng rừng
trên đất trống, đồi núi trọc theo quy định.
- Được hưởng chính sách khuyến lâm, khuyến nông.
- Được đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kết
quả đầu tư hợp pháp trên đất lâm nghiệp theo hiện trạng của rừng đảm bảo về chất
lượng, mật độ theo cấp tuổi và hiện trạng đất trồng rừng theo quy định của pháp
luật tại thời điểm đền bù, bồi hoàn khi Nhà nước thu hồi một phần hoặc toàn bộ
diện tích đã giao trong những trường hợp sau:
+ Nhà nước thu hồi đất đã giao để sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Đất trồng đã được đầu tư có kết quả, sử dụng
đúng mục đích, đúng phương án, có thiết kế kỹ thuật được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt mà tổ chức sử dụng đất giải thể, phá sản, giảm nhu cầu sử dụng
đất hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện trả lại đất được giao và được cơ quan nhà
nước giao đất đó chấp nhận.
- Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước
trong việc bảo vệ và phát triển.
* Nghĩa vụ:
- Chịu trách nhiệm với Nhà nước về thực hiện các
quy định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên đất được
giao, bảo toàn diện tích được giao, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Đền bù, bồi hoàn cho tổ chức hoặc người nhận đất
lâm nghiệp bị thu hồi để giao cho mình.
- Tuân thủ quy chế quản lý rừng phòng hộ, trong
thời hạn 12 tháng kể từ khi được giao đất, phải đưa vào sử dụng, đúng mục đích
theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý sử dụng đất đã được phê duyệt,
khi thi công phải có thiết kế kỹ thuật được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt.
- Nộp thuế theo quy định.
- Bị Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất
lâm nghiệp đã giao mà không được đền bù, bồi hoàn trong những trường hợp sau
đây:
+ Đất không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền
mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép.
+ Người, tổ chức sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Đất sử dụng không đúng mục đích được giao,không
đúng luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án, dự án đầu tư đã được phê duyệt,
thi công không có thiết kế kỹ thuật được duyệt.
b) Nhận khoán trồng rừng:
Quyền lợi và nghĩa vụ của người, tổ chức nhận
khoán trồng rừng ở rừng phòng hộ ít xung yếu như sau:
* Quyền lợi:
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng
100% vốn Nhà nước, được thanh toán kịp thời tiền công nhận khoán, nếu nhận
khoán trồng rừng cho đến khi rừng đạt thành thục thì trong quá trình chăm sóc,bảo
vệ rừng trồng được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa nhưng trước khi tỉa thưa phải
có thiết kế kỹ thuật do bên khoán lập và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm
định, cấp giấy phép tỉa thưa.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng
100% vốn của mình, được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng. Khi rừng đến tuổi
thành thục, nếu Nhà nước không chấp thuận cho khai thác rừng thì Nhà nước mua lại
rừng trồng đó theo giá trị tại thời điểm.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng vốn
đầu tư của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng đó nhưng phải hoàn
trả giá trị đầu tư ban đầu cho Nhà nước theo thời giá tại thời điểm khai thác rừng
trồng. Trong trường hợp Nhà nước không chấp thuận cho khai thác rừng trồng thì
Nhà nước mua lại rừng trồng đó theo giá trị tại thời điểm sau khi trừ giá trị đầu
tư ban đầu.
- Được sản xuất lâm nông kết hợp, trồng xen các
loại cây quả, cây nông nghiệp, cây đặc sản, cây công nghiệp khi rừng trồng chưa
khép tán hoặc trồng dưới tán rừng và được hưởng toàn bộ sản phẩm trồng xen đó.
- Khi thời gian nhận khoán trồng rừng chưa kết
thúc nhưng do điều kiện khách quan không tiếp tục nhận khoán được nữa thì được
bên khoán thanh toán toàn bộ giá trị phần hợp đồng đã được thực hiện hoặc có thể
chuyển quyền nhận khoán và thành quả đầu tư cho người, tổ chức khác nhưng phải
được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
- Khi người nhận khoán chết thì người thừa kế hợp
pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán hoặc được thanh toán giá trị phần hợp
đồng đã thực hiện.
* Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng đất lâm
nghiệp, bảo vệ, sử dụng rừng trồng của Nhà nước và quy chế quản lý rừng phòng hộ.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn diện tích nhận
khoán,không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Thực hiện đúng nội dung kỹ thuật gây trồng rừng,
bảo vệ rừng trồng, sản xuất lâm nông kết hợp theo thiết kế kỹ thuật và hướng dẫn
của bên khoán.
- Nộp thuế theo quy định.
2/ Đối với rừng phòng hộ đầu
nguồn xung yếu và rất xung yếu:
Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình nhận đất khoán đất lâm nghiệp chưa có rừng ở khu phòng hộ đầu nguồn
xung yếu và rất xung yếu để trồng rừng.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đất trồng
rừng loại rừng này có quyền lợi và nghĩa vụ như sau:
a) Quyền lợi:
- Trong những trường hợp nhận khoán rừng trồng bằng
100% vốn của Nhà nước được thanh toán kịp thời tiền công nhận khoán, nếu nhận
khoán trồng rừng cho đến khi rừng đạt thành thục thì trong quá trình chăm sóc,
quản lý, bảo vệ rừng trồng thì được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa nhưng trước
khi tỉa thưa phải có thiết kế kỹ thuật tỉa thưa do bên khoán lập và được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cho phép tỉa thưa.
- Trong trường hợp nhận khoáng trồng rừng bằng
100% vốn của mình, được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa trung gian và giá trị
trồng rừng khi thành thục. Khi rừng đạt thành thục phải đảm bảo mật độ, chất lượng
cây trồng theo yêu cầu, quy định của rừng phòng hộ thì được Nhà nước mua lại rừng
thành thục theo giá trị tại thời điểm mua.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng vốn
đầu tư ban đầu của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa, trung gian
và giá trị trồng rừng khi thành thục nhưng phải hoàn trả giá trị đầu tư ban đầu
cho Nhà nước theo thời giá tại thời điểm hoàn trả. Khi rừng đạt thành thục phải
đảm bảo mật độ, chất lượng cây rừng theo yêu cầu, quy định của rừng phòng hộ và
được Nhà nước mua lại rừng thành thục đó theo giá trị tại thời điểm mua.
- Được kết hợp trồng các loại cây nông nghiệp,cây
công nghiệp, cây đặt sản, cây ăn quả khi rừng chưa khép tán hoặc dưới tán rừng
trồng.
- Khi thời gian nhận khoán theo hợp đồng chưa kết
thúc nhưng do điều kiện khách quan không tiếp tục nhận khoán được nữa thì được
bên khoán thanh toán toàn bộ giá trị phần hợp đồng đã thực hiện được hoặc có thể
chuyển quyền nhận khoán và thành quả đầu tư cho người, tổ chức khác nhưng phải
được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
- Khi người nhận khoán chết thì người thừa kế hợp
pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán hoặc được thanh toán phần giá trị hợp
đồng đã thực hiện.
b) Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng đất lâm
nghiệp, bảo vệ, sử dụng rừng trồng của Nhà nước và quy chế quản lý rừng phòng hộ.
- Phải thực hiện đúng nội dung, kỹ thuật bảo vệ
rừng, gây trồng rừng phòng hộ theo thiết kế kỹ thuật và hướng dẫn của bên
khoán.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn diện tích nhận
khoán, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Nộp thuế theo quy định.
III. Đối với rừng đặt dụng:
1/ Các khu bảo tồn thiên nhiên:Chỉ
khoán trồng rừng ở khu vực phục hồi sinh thái.
Người nhận khoán được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ
như đối với trường hợp nhận khoán trồng rừng ở khu vực phòng hộ đầu nguồn xung
yếu và rất xung yếu nhưng có điểm khác biệt sau:
- Rừng trồng khi đạt thành thục phải đảm bảo mật
độ, chất lượng theo yêu cầu của rừng đặt dụng.
- Tuân thủ các quy định tại quy chế quản lý rừng
đặt dụng.
2/ Khu vực rừng đặt dụng cảnh quan Đà lạt
và một số khu vực rừng phòng hộ có khả năng kinh doanh du lịch:
a) ở các khu vực đất trống cần trồng rừng: Không
thuộc phạm vi các danh lam thắng cảnh: Thực hiện như ở khu vực phục hồi sinh
thái thuộc khu bảo tồn thiên nhiên.
b) ở các khu vực có danh lam thắng cảnh hoặc ở
những vùng đất trống trồng rừng để tạo danh lam thắng cảnh: Theo đề án thực hiện
thí điểm việc cho thuê và khoán đất lâm nghiệp thuộc rừng phòng hộ, rừng đặt dụng
để kinh doanh du lịch, dịch vụ do UBND tỉnh ban hành.
c. chính sách đối với từng đối tượng nhận đất
lâm nghiệp hoặc nhận khoán trồng rừng:
i. đối với đầu tư nước ngoài:
- Được liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh để trồng rừng ở rừng sản xuất.
- Được hưởng ưu đãi về đầu tư theo luật đầu tư
nước ngoài ở hệ số ưu đãi cao nhất theo quy định của Nhà nước.
ii. đối với các tổ chức kinh tế trong tỉnh và
các thành phần kinh tế ngoài tỉnh:
- Được nhận đất lâm nghiệp để trồng rừng ở rừng
sản xuất, khu phòng hộ ít xung yếu, nhận khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng hoặc
trồng rừng kết hợp kinh doanh du lịch, du lịch bằng 100% vốn của mình.
- Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo luật khuyến
khích đầu tư trong nước, với hệ số ưu đãi cao nhất.
iii. đối với hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh:
1/ Đối với hộ gia đình, cá nhân có khả
năng về vốn, năng lực sản xuất:
- Được nhận đất rừng sản xuất; khu phòng hộ ít
xung yếu để trồng rừng, được nhận khoán trồng rừng ở các loại rừng bằng vốn của
mình.
- Được vay vốn theo chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Được hưởng chính sách khuyến nông, khuyến lâm.
- Được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
2/ Đối với hộ gia đình, cá nhân nghèo,
chưa ổn định sản xuất sống trong và ven rừng và đồng bào dân tộc ít người:
- Được nhận đất trống ở rừng sản xuất, khu phòng
hộ ít xung yếu, nhận khoán trồng rừng ở các loại rừng bằng vốn của mình hoặc bằng
vốn Nhà nước đầu tư với diện tích phù hợp với khả năng của mình.
- Được hưởng các chính sách hỗ trợ thuộc các
chương trình dự án đầu tư của địa phương và Trung ương.
- Trong trường hợp nhận đất trống để trồng rừng,được
cấp đất để xây dựng vườn rừng với quy mô hợp lí. Đối với đồng bào dân tộc ít
người, được Nhà nước đầu tư vật tư, cây giống để trồng rừng bằng hình thức vay
vốn không lãi từ quỹ bảo vệ và tái tạo rừng thông qua đơn vị quản lý rừng trên
địa bàn, sau 5 năm, nếu trồng rừng đạt yêu cầu thì được xóa nợ và được hưởng
toàn bộ sản phẩm rừng trồng đó, nếu trồng rừng không đạt yêu cầu thì phải trả nợ
cho Nhà nước.
- Được vay vốn để sản xuất theo chính sách ưu
đãi khác của Nhà nước.
- Được ưu tiên tham gia vào các chương trình trồng
rừng, quản lý bảo vệ rừng để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập khi các
lâm trường, ban quản lý rừng tại địa bàn triển khai sản xuất.
Phần thứ tư
CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1/ Các ngành, các địa phương trong tỉnh phải thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác đổi mới tổ chức và cơ chế chính sách quản lý
ngành lâm nghiệp theo phương án đã được UBND tỉnh ban hành tại quyết định số
1857/QĐ-UB ngày 06/12/1997 nhằm cương quyết chuyển đổi theo hướng xã hội hóa
nghề rừng với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, kết hợp chặt chẽ giữa
quản lý ngành và vùng lãnh thổ, phát huy vai trò của chính quyền cấp huyện, xã
và nhân dân địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên từng
địa bàn lãnh thổ.
2/ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ
kết quả phân định đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để lập quy hoạch, kế hoạch trồng
rừng trên toàn tỉnh ở từng đơn vị, địa phương cụ thể theo hướng:
- Khoanh định các khu vực trồng rừng, sản xuất
lâm nông kết hợp phù hợp với quy hoạch từng loại rừng, từng giống cây trồng, đặc
điểm từng nơi và cơ cấu trồng rừng hợp lý.
- Trong từng loại rừng, phải xác định rõ các
phân khu chức năng, xác định rõ vùng trồng rừng nguyên liệu, vùng sản xuất nông
lâm kết hợp để xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư trồng rừng, tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư có đầy đủ những thông tin cần thiết để chọn địa điểm, loài cây
trồng phù hợp với định hướng chung.
3/ UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện
việc lập quy hoạch, kế hoạch để tiến hành giao đất lâm nghiệp cho hộ gia
đình,cá nhân ở địa phương sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Kế
hoạch,quy hoạch này phải được phổ biến rộng rãi trong nhân dân để mọi người biết
và có điều kiện tham gia thực hiện.
4/ Các lâm trường, Ban quản lý rừng căn cứ
phương án điều chế rừng được duyệt, thực hiện việc xây dựng phương án giao
khoán cho nhân dân trồng rừng, sản xuất lâm nông kết hợp trong địa bàn quản lý
và tổ chức thực hiện phương án đó. Khi thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm do
Nhà nước đầu tư, phải sử dụng lao động tại địa phương đó, nhất là nhân dân sống
trong và ven rừng còn chưa ổn định sản xuất, đời sống khó khăn và đồng bào dân
tộc ít người.Đồng thời, rà xét lại các hợp đồng quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng
trên địa bàn quản lý để xử lý thu hồi, buộc bồi thường thiệt hại đối với những
trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng đã ký, như chỉ nặng về sản xuất nông
nghiệp, kinh doanh mà không tiến hành trồng, chăm sóc bảo vệ diện tích rừng được
giao để đất bị lấn chiếm, rừng bị cháy, bị chặt phá. Tăng cường bảo vệ diện
tích được giao quản lý, không để bị lấn chiếm, bị phá.
5/ Chi cục Kiểm lâm kiểm tra việc thực hiện
phương án được duyệt đối với toàn bộ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã nhận
đất lâm nghiệp trước đây. Nếu tổ chức, hộ gia đình cá nhân nào sử dụng đất sai
mục đích, không trồng rừng hoặc trồng rừng không đúng tiến độ, không bảo đảm
yêu cầu thì lập hồ sơ trình UBND tỉnh, huyện liên quan quyết định thu hồi lại đất
đã cấp, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lãnh vực này.
6/ Sở kế hoạch và đầu tư phối hợp cùng sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện các dự
án thuộc chương trình 327 để có cơ sở đề xuất tiếp các hình thức hỗ trợ đầu tư
cho nhân dân nghèo, đồng bào dân tộc ít người.
7/ Cơ quan khuyến nông các cấp tăng cường thực
hiện khuyến nông, khuyến lâm ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sản xuất nông nghiệp
gắn với việc thực hiện giao, khoán đất lâm nghiệp để giúp đỡ, hỗ trợ nhân dân về
kỹ thuật sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
8/ Sở công nghiệp phối hợp với Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn và những ngành có liên quan xây dựng quy hoạch về mạng lưới
chế biến nông lâm sản gắn với các vùng nguyên liệu để giúp cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trồng rừng tiêu thụ hết sản phẩm của mình sản xuất ra theo định
hướng đầu tư công nghệ với quy mô hợp lý để tạo ra sản phẩm đa dạng, có giá trị.
Đồng thời có biện pháp khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
bỏ vốn đầu tư cơ sở chế biến gắn với trồng rừng.
9/ Trình tự, thủ tục giao, khoán đất lâm nghiệp
để trồng rừng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế
giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng ban hành
kèm theo quyết định số 622/QĐ-UB ngày 05/6/1996 của UBND tỉnh trừ những nội
dung không phù hợp với đề án này./.