HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/2017/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU
TƯ CÔNG NĂM 2018 BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO TỈNH QUẢN LÝ VÀ PHÂN BỔ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 134/TTr-UBND ngày 08/11/2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về
việc thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước do Tỉnh quản lý và phân bổ; Báo cáo thẩm tra số
262/BC-HĐND ngày 10/11/2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua phương
án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm
2018 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
do Tỉnh quản lý và phân bổ. Cụ thể như sau:
1. Vốn cân đối ngân sách địa phương: 2.756 tỷ
đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tập trung: 1.036 tỷ
đồng.
- Vốn thu tiền sử dụng đất: 450 tỷ
đồng.
- Vốn xổ số kiến thiết: 1.270 tỷ đồng.
1.1. Cấp Tỉnh quản lý: 1.879,302 tỷ đồng, gồm:
a) Vốn ngân sách tập trung: 559,302 tỷ đồng
- Phân bổ chi tiết 90%: 503,372 tỷ
đồng, cụ thể:
+ Vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện một số công việc cần
thiết khác (đền bù, GPMB,…): 160 tỷ đồng.
+ Vốn chuẩn bị thực hiện đầu tư và
thực hiện đầu tư: 337,057 tỷ đồng, phân bổ cho các
ngành, lĩnh vực:
. Giao
thông: 84,672 tỷ đồng (bằng 25,12% = 84,672 tỷ/ 337,057 tỷ);
. Khoa học công nghệ: 8,5 tỷ đồng (bằng 2,52%);
. Công nghệ thông tin: 29 tỷ đồng (bằng 8,6%);
. Hạ tầng đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, thương mại
du lịch: 17,3 tỷ đồng (bằng 5,13%);
. An ninh - quốc phòng: 82,2 tỷ đồng (bằng 24,39%);
. Quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể,
Hiệp hội: 106,385 tỷ đồng (bằng 31,56%);
. Văn hóa xã hội: 2 tỷ đồng (bằng
0,59%);
. Nông nghiệp và PTNT: 7 tỷ đồng
(bằng 2,08%).
+ Tất toán các công trình hoàn
thành: 6,315 tỷ dồng.
- Dự
phòng 10%: 55,93 tỷ đồng.
(Biểu số 01-NSTT 2018 kèm theo)
b) Vốn xổ số kiến thiết: 1.270 tỷ đồng
- Phân bổ chi tiết 90%: 1.143 tỷ
đồng, cụ thể:
+ Vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện một số công việc cần
thiết khác (đền bù, GPMB,…): 64 tỷ đồng.
+ Vốn chuẩn bị thực hiện đầu tư và
thực hiện đầu tư: 1.074 tỷ đồng (trong đó: vốn bố trí cho chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 137,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12,81%), phân bổ cho các ngành, lĩnh vực:
. Giáo dục và Đào tạo: 434,06 tỷ đồng (bằng 40,42% = 434,06 tỷ/ 1.074 tỷ);
. Y tế: 70,4 tỷ đồng (bằng 6,55%);
. Văn hoá - Xã hội: 2,3 tỷ đồng (bằng 0,21%);
. Giao thông: 247,64 tỷ đồng (bằng 23,06%);
. Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: 33 tỷ đồng (bằng 3,07%);
. Hạ tầng đô thị, công nghiệp, thương mại du lịch: 286,6 tỷ đồng (bằng 26,69%).
+ Tất toán các công trình hoàn
thành: 05 tỷ đồng.
- Dự
phòng 10%: 127 tỷ đồng.
(Biểu số 02-XSKT 2018 kèm theo)
c) Vốn thu tiền sử dụng đất: 50 tỷ
đồng, cấp lại cho Trung tâm phát triển Quỹ nhà đất Tỉnh.
(Biểu số 03-SDĐ 2018 kèm theo)
1.2. Cấp huyện quản lý: 876,698 tỷ đồng (bao gồm: Vốn
ngân sách tập trung: 476,698 tỷ đồng, vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 400 tỷ đồng).
2. Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ năm 2018
Khoảng 1.614,589 tỷ đồng. Trong đó,
ngân sách Trung ương hỗ trợ 419,798 tỷ đồng, vốn nước ngoài (ODA) 570,291 tỷ
đồng, vốn trái phiếu Chính phủ 624,5 tỷ đồng; giao Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí
cụ thể khi Trung ương chính thức giao kế hoạch vốn năm 2018 và báo cáo với Hội
đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều
2. Giao Ủy ban nhân
dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ chỉ tiêu kế hoạch; đẩy nhanh
tiến độ thanh, quyết toán công trình hoàn thành.
Điều
3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh
giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh khoá IX, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 07
tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ
Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- UBND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- Văn phòng UBND Tỉnh;
- TT/HĐND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-NS(Kh).
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN
BẢN
![](00372103_files/image001.gif)
|