BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH NIÊN
Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1
Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên có hiệu lực thi
hành từ ngày 20 tháng 8 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật thanh niên ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thanh niên về chính sách, trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với công
tác thanh niên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức, cá nhân); cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên
quan đến thanh niên Việt Nam.
Điều 3. Bảo đảm thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của thanh niên
1. Thanh niên có trách nhiệm xung kích thực hiện
nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật và nghĩa vụ của thanh niên theo
quy định của Luật thanh niên.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ của thanh niên theo quy định của pháp luật và phối hợp với
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để huy động thanh niên xung kích, tình
nguyện tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Xung kích" là sẵn sàng, tình nguyện
đi đầu thực hiện các nghĩa vụ của thanh niên, sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, sẵn sàng đảm nhận các công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách, nguy hiểm để
đóng góp sức lực, trí tuệ, nhiệt tình và sáng tạo của tuổi trẻ cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. "Công tác thanh niên" là những hoạt động
của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi
cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích,
sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
3. "Thanh niên của hộ nghèo" là thanh
niên của hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người bằng hoặc dưới chuẩn
nghèo theo quy định của Chính phủ.
4. "Thanh niên sau cai nghiện ma túy" là
thanh niên đã cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng hoặc các cơ sở cai nghiện
ma túy được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma túy.
5. "Thanh niên sau cải tạo" là thanh niên
đã được cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt
tù, cải tạo không giam giữ và biện pháp giáo dục bắt buộc tại các cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
Chương II
BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA THANH NIÊN
Điều 5. Trong học tập và hoạt động
khoa học, công nghệ
1. Tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành chương
trình phổ cập giáo dục:
a) Thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, thanh niên của hộ nghèo được cấp sách giáo khoa, miễn học
phí để hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục. Trường hợp thanh niên của hộ
nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ học bổng
bằng 50% kinh phí đào tạo đối với học sinh dân tộc nội trú để hoàn thành chương
trình phổ cập giáo dục theo từng cấp học;
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức các lớp phổ cập giáo dục
cho thanh niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được Nhà
nước hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết ban đầu để bảo đảm điều
kiện tổ chức lớp học;
c) Những người không phải là giáo viên nhưng thường
xuyên trực tiếp tham gia giảng dạy chương trình phổ cập giáo dục cho thanh niên
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo được hưởng phụ cấp
ưu đãi như đối với giáo viên giảng dạy trong các trường công lập theo quy định
của pháp luật;
d) Kinh phí thực hiện chính sách quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được bố trí từ ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
2. Tạo điều kiện cho thanh niên đang học tập, công
tác trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
công lập:
a) Thanh niên của hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, vượt khó học tập được ưu tiên vay tín dụng học tập; miễn, giảm học
phí, hỗ trợ về giáo trình học tập;
b) Nhà trường tạo điều kiện cần thiết và hỗ trợ
kinh phí để thanh niên tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài, công trình
khoa học.
3. Trong hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống:
a) Thanh niên chủ trì thực hiện đề tài, dự án không
thuộc kế hoạch khoa học, công nghệ của Nhà nước nhưng được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền công nhận có giá trị về lý luận và thực tiễn, được cơ quan,
đơn vị đó tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí để thực hiện;
b) Thanh niên thực hiện đề tài, dự án khoa học và
công nghệ thuộc hướng ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước được vay vốn với lãi suất
ưu đãi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của các Bộ, ngành, địa phương.
4. Cơ quan, tổ chức tạo điều kiện cho thanh niên
gia nhập các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện để tham gia
thực hiện chương trình phổ cập giáo dục, phổ biến tin học và các chương trình
phát triển giáo dục khác; phổ biến, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống.
Điều 6. Trong lao động, việc
làm
1. Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án phát
triển sản xuất, kinh doanh, phát triển nghề truyền thống, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải
đảo được tạo điều kiện vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm.
2. Thanh niên của hộ nghèo được giảm tối thiểu 20%
phí học nghề và ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm ở các cơ sở công lập; được
vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng
ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm để lập thân,
lập nghiệp.
3. Thanh niên nông thôn, thanh niên tình nguyện đã
hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
được giảm tối thiểu 20% phí học nghề và ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm ở
các cơ sở công lập.
4. Thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được
hưởng các chính sách ưu đãi về học nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại
khoản 2 Điều này và các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với
thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
5. Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng và thanh
niên có tay nghề cao tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
với thời hạn từ hai năm trở lên được hưởng chính sách cụ thể theo từng chương
trình, dự án.
6. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển
các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên được ưu tiên
sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, cá nhân có dự án xây nhà cho thuê, bán
cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những
nơi tập trung lao động trẻ được tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng, đền
bù giải phóng mặt bằng, ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện cho thanh
niên gia nhập lực lượng thanh niên xung phong, các đội hình thanh niên xung
kích, thanh niên tình nguyện tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để thanh niên cống hiến, rèn luyện, lập
thân, lập nghiệp.
Điều 7. Trong bảo vệ Tổ quốc
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện cho thanh
niên tham gia các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện do tổ
chức thanh niên thành lập để tham gia giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khác. Các đội hình thanh niên
xung kích, thanh niên tình nguyện tham gia giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội được cơ quan và Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ kinh phí và các điều
kiện cần thiết để hoạt động.
Điều 8. Trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí
1. Thanh niên khi tham gia các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật do tổ chức thanh niên tổ chức nhằm giáo dục truyền thống cách mạng,
truyền thống dân tộc được giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, văn
hóa, cách mạng, xem phim, biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Thanh niên có đề án sáng tạo về văn hóa, nghệ
thuật được cơ quan có thẩm quyền công nhận, được hỗ trợ kinh phí để nghiên cứu,
sáng tác theo quy định của pháp luật.
3. Thanh niên có tác phẩm, công trình có giá trị về
văn hóa, nghệ thuật, có thành tích xuất sắc trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng nhu cầu
văn hóa tinh thần của thanh niên được ưu tiên sử dụng đất đai, ưu đãi thuê các
cơ sở vật chất của địa phương, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trong bảo vệ sức khỏe
và hoạt động thể dục, thể thao
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn về
dinh dưỡng, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng
ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác, phòng chống
ma túy; tư vấn về tình yêu, hôn nhân, gia đình, thực hiện kế hoạch hóa gia đình
cho thanh niên được khuyến khích và hỗ trợ về tài liệu, cung cấp thông tin, tập
huấn nghiệp vụ.
2. Các cơ sở y tế do tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng
có tổ chức hoạt động hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình và phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng
chống HIV/AIDS cho thanh niên được khuyến khích, ưu tiên sử dụng đất đai, vay vốn
tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở hoạt động
thể dục, thể thao cho thanh niên được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở
vật chất, đất đai, thuế, tín dụng theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập.
Điều 10. Đối với thanh niên
dân tộc thiểu số
1. Thanh niên dân tộc thiểu số diện cử tuyển học
nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở dạy nghề
công lập được hưởng trợ cấp xã hội và các chính sách khác như học sinh trung học
phổ thông dân tộc nội trú.
2. Thanh niên dân tộc thiểu số của hộ nghèo không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, theo học tại các cơ sở dạy nghề
công lập được hỗ trợ 70% học phí và không quá 05 tháng/người/khóa học nghề.
3. Kinh phí thực hiện chính sách quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này bố trí từ ngân sách địa phương chi thường xuyên sự nghiệp
giáo dục, đào tạo và dạy nghề được giao hàng năm. Ngân sách trung ương bổ sung
cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách và có số lượng lớn thanh niên dân tộc
thiểu số theo chương trình mục tiêu từ nguồn kinh phí của dự án “Tăng cường
năng lực đào tạo nghề” thuộc Chương trình quốc gia giáo dục - đào tạo.
4. Thanh niên dân tộc thiểu số của hộ nghèo, ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo học các chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ được
miễn học phí, cấp học bổng, giáo trình học tập và được ưu tiên bố trí chỗ ở tại
ký túc xá.
5. Thanh niên dân tộc thiểu số có thành tích trong
học tập, hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội, quốc phòng, an ninh được ưu tiên
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để trở thành cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
6. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư phát triển các
loại hình hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao để thanh niên dân tộc
thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh,
đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu được khuyến khích và ưu đãi về thuế,
đất đai theo quy định.
Điều 11. Đối với thanh niên có
tài năng
1. Thanh niên có năng khiếu trong mọi lĩnh vực được
ưu tiên tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tại các trường năng khiếu,
trường chuyên ở trong nước hoặc đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; được cấp học bổng,
được hỗ trợ về điều kiện, phương tiện học tập, huấn luyện theo quy định để phát
triển trở thành những người tài năng.
2. Thanh niên có thành tích xuất sắc trong học tập,
hoạt động khoa học và công nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, quốc
phòng, an ninh, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao được ưu tiên tuyển chọn
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; được ưu tiên tuyển dụng vào các cơ sở
nghiên cứu khoa học và giảng dạy của Nhà nước; được ưu tiên quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng để trở thành cán bộ khoa học, lãnh đạo, quản lý.
3. Thanh niên có tài năng trong các lĩnh vực được
Nhà nước tạo môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi để phát huy tài năng và
nhiệt huyết của tuổi trẻ đóng góp cho đất nước; được đãi ngộ tương xứng với cống
hiến; được tôn vinh và khen thưởng theo quy định.
Điều 12. Đối với thanh niên
tàn tật
1. Thanh niên tàn tật được hưởng các chính sách ưu
đãi về khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Thanh niên tàn tật bị suy giảm khả năng hoạt động
khiến cho sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được miễn, giảm học phí học nghề
theo quy định tại Nghị định số 81/CP ngày 23 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao
động là người tàn tật và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23 tháng 11
năm 1995.
3. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 13. Đối với thanh niên
nhiễm HIV/AIDS
1. Thanh niên nhiễm HIV/AIDS theo học các cơ sở dạy
nghề được hỗ trợ học phí theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
này.
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển
các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nhiễm
HIV/AIDS được ưu tiên sử dụng đất đai, miễn, giảm thuế, vay vốn tín dụng theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Thanh niên sau cai
nghiện ma túy hoặc sau cải tạo
1. Thanh niên sau cai nghiện ma túy hoặc sau cải tạo
được chính quyền cơ sở, gia đình và các tổ chức tiếp nhận, tư vấn về nghề nghiệp,
việc làm; tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất, kinh doanh; tạo
điều kiện tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.
2. Thanh niên sau cai nghiện ma túy hoặc sau cải tạo
của hộ nghèo hoặc gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn được chính quyền địa
phương xác nhận, khi học nghề được áp dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THANH NIÊN TỪ ĐỦ 16 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI
Điều 15. Trong phổ cập giáo dục
trung học cơ sở
1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi của hộ
nghèo được miễn học phí, cấp sách giáo khoa để hoàn thành chương trình phổ cập
giáo dục.
2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chưa
hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở học tập tại các trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng được giảm tối thiểu 50%
học phí, được cấp sách giáo khoa để hoàn thành chương trình phổ cập.
Điều 16. Trong học nghề
Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã học
xong trung học cơ sở mà không theo học trung học phổ thông được ưu tiên tư vấn
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm, được giảm tối thiểu 25% phí học nghề tại các cơ
sở dạy nghề công lập; trường hợp của hộ nghèo được giảm tối thiểu 50% phí học
nghề.
Điều 17. Trong hoạt động giáo
dục truyền thống
Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham
gia các hoạt động giáo dục truyền thống do tổ chức thanh niên hoặc nhà trường tổ
chức được miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải
trí, tham quan bảo tàng, di tích cách mạng, lịch sử, công trình văn hóa, theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Trong chăm sóc sức khỏe
sinh sản và bảo vệ không bị xâm hại tình dục, lạm dụng sức lao động
1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được
nhà trường, tổ chức thanh niên, tổ chức xã hội phổ biến, hướng dẫn kiến thức về
giới tính, sức khỏe sinh sản; được tư vấn miễn phí về giới tính, sức khỏe tâm
thần, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy, phòng ngừa
các bệnh lây truyền qua đường tình dục; kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, tố cáo
các hành vi xâm hại nhân phẩm, sức khỏe.
2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xâm
hại tình dục được gia đình, nhà trường, tổ chức thanh niên, tổ chức y tế và các
cơ quan khác có liên quan giúp đỡ để phục hồi sức khỏe, tinh thần, giữ bí mật đời
tư để bảo đảm sống, học tập và công tác bình thường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các
hành vi xâm hại, lạm dụng tình dục, lạm dụng sức lao động của thanh niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
4. Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm
áp dụng mọi biện pháp cần thiết để xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi xâm
hại, lạm dụng tình dục, lạm dụng sức lao động của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi.
Điều 19. Chính sách đối với
thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật
1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp giáo dục, phòng ngừa, tạo điều kiện cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi vi phạm pháp luật được giáo dục tại gia đình và cộng đồng; trường hợp
vi phạm nghiêm trọng thì áp dụng biện pháp giáo dục bắt buộc tại các trại giam,
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp
hành xong thời hạn giáo dục bắt buộc tại các trại giam hoặc cơ sở giáo dục mà
không có nơi nương tựa, được chính quyền cơ sở tạo điều kiện học văn hóa, học
nghề để có cơ hội tìm việc làm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ,
CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ 2
1. Bộ Nội vụ
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
thanh niên;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, đề
án, dự án đối với thanh niên;
c) Hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên cho các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ quản
lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thanh niên của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên
theo quy định của pháp luật; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công tác thanh niên; tham gia hoặc trình
cấp có thẩm quyền ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công
tác thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý nhà nước về thanh niên;
đ) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và các tổ chức của
thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt trong việc tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
e) Phối hợp với cơ quan thống kê trung ương quản lý
và khai thác dữ liệu thống kê về thanh niên Việt Nam;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với
thanh niên;
h) Sơ kết, tổng kết, báo cáo Chính phủ tình hình thực
hiện các quy định của chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chính sách phổ cập giáo dục để thanh niên hoàn thành chương trình phổ cập giáo
dục, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường
học; về chính sách miễn giảm học phí, cấp học bổng đối với thanh niên;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chính sách, chế độ hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin; thanh
niên khuyết tật, thanh niên sau cai nghiện ma túy, thanh niên sau cải tạo được
tiếp tục học văn hóa, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, tiếp cận với
các dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương
giáo dục lý tưởng cách mạng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp
hành pháp luật, kỹ năng thực hành xã hội cho học sinh, sinh viên, đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa;
d) Phát triển hệ thống tư vấn hướng nghiệp, tư vấn
tâm lý và các vấn đề xã hội, giáo dục kỹ năng sống lành mạnh cho thanh niên
trong nhà trường.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên hằng năm và
theo từng giai đoạn;
b) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
chương trình, đề án, dự án cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện cho thanh
niên theo từng giai đoạn;
c) Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm, định hướng nghề nghiệp, nâng cao
tay nghề cho thanh niên phù hợp với thị trường lao động;
d) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chính sách, chế độ ưu tiên giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn, thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên là
công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã xuất ngũ, thanh niên
tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết tật, thanh
niên sau cai nghiện ma túy, thanh niên sau cải tạo.
4. Bộ Tài chính
Bảo đảm nguồn kinh phí cho các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,
chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
khoa học và công nghệ để khuyến khích, tạo điều kiện thanh niên tham gia nghiên
cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật để
huy động các nguồn lực hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
thanh niên đề xuất có hiệu quả và được ứng dụng trong thực tiễn.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
chính sách ưu đãi về sử dụng đất đai đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
phát triển giáo dục nghề nghiệp, xây dựng nhà ở cho lao động trẻ tại các khu
công nghiệp, cơ sở y tế, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể
dục, thể thao cho thanh niên;
b) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hình thành ý
thức cho thanh niên về biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng
tiết kiệm tài nguyên và gương mẫu bảo vệ môi trường.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương xây dựng
quy hoạch phát triển các cơ sở y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên; tham gia xây
dựng cơ chế khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở y tế,
tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục,
thể thao cho thanh niên.
8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật để
thanh niên tham gia hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; hỗ trợ và tạo điều
kiện cho thanh niên tham gia giữ gìn, phát huy, thụ hưởng bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống
các hủ tục, tập quán lạc hậu, lối sống không lành mạnh;
b) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
chương trình, đề án, dự án nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc của thanh niên;
c) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách khuyến khích thanh niên thường xuyên rèn luyện thân thể, phát triển
thể chất, tích cực tham gia hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thi đấu thể
thao trong nước và quốc tế; xây dựng quy hoạch phát triển các cơ sở thể thao
cho thanh niên;
d) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát triển các
hoạt động tư vấn về tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình cho thanh niên.
9. Bộ Y tế
Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục; phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại rượu
bia, phòng chống các bệnh truyền nhiễm và các bệnh xã hội khác; thực hiện kế hoạch
hóa gia đình cho thanh niên.
10. Bộ Quốc phòng
a) Xây dựng chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng đối với thanh niên trong tình hình mới;
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách ưu tiên
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự xuất
ngũ theo quy định và thanh niên tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia
phát triển kinh tế - xã hội trong các khu kinh tế quốc phòng.
11. Bộ Công an
a) Xây dựng chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức bảo vệ an ninh Tổ quốc đối với thanh niên trong tình hình mới;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chính sách hỗ trợ và bảo đảm cho thanh niên tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội,
giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội;
c) Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách ưu tiên
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên là công dân thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân đã xuất ngũ.
12. Bộ Tư pháp
a) Ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban
hành các chương trình, đề án, dự án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho thanh niên;
b) Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý thức pháp luật
cho thanh niên vào các chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật hàng năm của
ngành Tư pháp và Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật trung ương;
b) Hướng dẫn triển khai công tác trợ giúp pháp lý đối
với thanh niên theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý.
13. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên;
b) Thanh tra, giám sát và xử lý mạng xã hội, hoạt động
truyền thông, quảng cáo và games online có tác dụng xấu đến thanh niên.
14. Ủy ban Dân tộc
Ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành
chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên dân tộc thiểu số; đề án đào tạo,
bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ thanh niên ưu tú là người dân
tộc thiểu số.
15. Trách nhiệm chung của các bộ, cơ quan ngang bộ:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ sau:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch phát triển thanh niên của ngành, lĩnh vực hàng năm và từng giai đoạn; tổ
chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức
năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực;
b) Lồng ghép chính sách phát triển thanh niên khi
xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, lĩnh vực hằng năm và từng giai đoạn;
c) Hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
có trách nhiệm gặp gỡ, đối thoại với thanh niên, tham vấn ý kiến của thanh niên
về các vấn đề có liên quan đối với thanh niên;
d) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc
thẩm quyền quản lý của ngành, lĩnh vực;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật
đối với thanh niên và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên về
Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Chính phủ."
Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp 3
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương ban hành Nghị quyết về phát triển thanh niên trên địa bàn nhằm cụ
thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên
và công tác thanh niên;
b) Quyết định phân bổ dự toán kinh phí xây dựng và
tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên
tại địa phương;
c) Giám sát đối với các cơ quan, tổ chức trong việc
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với
thanh niên và các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về công tác thanh
niên tại địa phương;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
phát triển thanh niên ở địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên tại địa phương;
c) Xây dựng quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở
giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi,
giải trí, thể dục, thể thao cho các đối tượng thanh thiếu niên phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
để tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng dữ liệu thống kê về thanh niên Việt Nam
tại địa phương;
đ) Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm định kỳ gặp gỡ, đối thoại với thanh niên, tham vấn ý kiến của thanh
niên về các vấn đề có liên quan cần giải quyết đối với thanh niên;
e) Lồng ghép chính sách phát triển thanh niên khi
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng
năm và từng giai đoạn;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên tại địa
phương;
h) Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật
đối với thanh niên và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên về
Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên theo phân cấp ủy quyền của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền."
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam 4
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ
phương hướng, giải quyết những vấn đề liên ngành về thanh niên và công tác
thanh niên.
2. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan có
liên quan thực hiện chức năng tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh
niên; giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những công việc
có tính liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên.
3. Phối hợp với Bộ Nội vụ, Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các bộ, cơ quan ngang bộ và các tổ chức có liên quan
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Luật thanh niên và các quy định
tại Nghị định này."
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
5
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng công báo.
Điều 24. Trách nhiệm hướng dẫn
thi hành 6
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
7
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Thừa
|
1
Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên có căn cứ ban hành
như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật thanh niên ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên.
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thanh niên, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2017.
3
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số
78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thanh niên, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2017.
4
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số
78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thanh niên, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2017.
5
Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh
niên quy định như sau: "Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8
năm 2017".
6
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Nghị định số
78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thanh niên, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2017.
7
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 2 của Nghị định số
78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thanh niên, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2017.