HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2017/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày 08 tháng 12 năm
2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015
của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 3199/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản năm 2018 như
sau:
1. Quy
định chung về bố trí kế hoạch vốn
a) Việc lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp
với quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Nghị quyết số
25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm
quốc gia giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm
2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Nghị
quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2016 – 2020
và Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; phù hợp với Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó cần lưu ý:
Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh bao
gồm kế hoạch đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương theo quy định tại
Khoản 5 và Khoản 6 Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Đối với vốn đầu tư từ nguồn thu sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01 tháng 01
năm 2017, toàn
bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi
phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo qui định của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015. Các sở, ngành tỉnh và huyện, thành phố lập dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư
và cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
29/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2017 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
b) Kế hoạch đầu tư năm 2018 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu
lại đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải,
nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Nguyên tắc bố trí kế hoạch
vốn
a) Phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm
2018 cho từng dự án phải phù hợp và không được vượt quá số vốn còn lại của kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm
quyền giao kế hoạch sau khi trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2016 và
năm 2017.
b) Phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2018.
c) Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
3. Trình tự bố trí kế hoạch vốn
Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện
việc phân bổ vốn theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản;
b) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ
vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà
nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
c) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
d) Dự án khởi công mới có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công.
Không bố trí vốn kế hoạch nguồn ngân sách nhà nước
năm 2018 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước, không được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020.
4. Kế hoạch vốn đầu
tư xây dựng cơ bản năm 2018 nguồn vốn ngân sách địa
phương
a) Tổng kế hoạch vốn đầu tư: 2.137,09 tỷ đồng, gồm các nguồn:
Vốn cân đối ngân sách địa phương:
687,09 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương: 547,09 tỷ đồng;
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 140 tỷ đồng;
Vốn xổ số kiến thiết: 1.450,00 tỷ đồng;
b) Phân cấp quản lý như sau:
Tỉnh quản lý: 1.206,140 tỷ đồng, chiếm 56% tổng kế hoạch vốn.
Cấp huyện quản lý: 930,950 tỷ đồng, chiếm 44% tổng kế hoạch vốn, trong đó: tỉnh hỗ trợ có
mục tiêu là 634 tỷ đồng, cân đối ngân sách huyện là 296,950 tỷ đồng (bao gồm nguồn thu tiền sử dụng
đất: 140 tỷ đồng).
(Đính kèm phụ lục)
5. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình triển khai, được thực
hiện:
a) Phân khai chi tiết các công trình cụ thể trong phạm vi kế hoạch vốn của năm đối với các đề
án, dự án, chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
b) Điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án có khối
lượng thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao cho các dự án có khối lượng thực
hiện cao hơn kế hoạch vốn được giao;
c) Báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung
các dự án trọng điểm, bức xúc, các dự án ngành giáo dục, y tế (khi đã có quyết
định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền) để triển khai thực hiện;
d) Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai
thực hiện các dự án khi có nhu cầu và có quyết định phê duyệt dự án của cấp có
thẩm quyền.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết bảo đảm đúng quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây
Ninh Khóa IX Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có
hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN
tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành
tỉnh;
- HĐND, UBND
huyện, thành phố;
- Báo Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thành Tâm
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|