ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 24 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số
09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày
09 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Quy chế
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 24/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại; trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản
lý và triển khai hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2. Quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin đối
ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
d) Ủy ban nhân cấp huyện quản lý nhà nước hoạt động thông tin đối
ngoại ở địa phương.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình về hoạt động thông tin đối ngoại.
b) Tổ chức
và quản lý công tác nghiên cứu khoa học về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
c) Quản lý,
hướng dẫn, chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan
thông tấn, báo chí trong và ngoài tỉnh; chủ động cung cấp
thông tin cho cơ quan thông tấn, báo chí của nước ngoài; cung cấp thông tin cho người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình
hình thế giới vào Trà Vinh.
d) Hợp tác quốc tế về hoạt động thông tin đối ngoại.
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
e) Sơ kết, tổng
kết hoạt động thông tin đối ngoại; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 3. Kinh
phí cho hoạt động thông tin đối ngoại
Kinh phí cho hoạt động thông tin đối
ngoại của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực
hiện, tổng hợp vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình, gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Phương
thức cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Trà Vinh
1. Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
3. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.
4. Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài.
5. Hệ thống thông tin đối ngoại tại khu vực biên
giới biển.
6. Sản phẩm báo chí của các phương tiện thông
tin đại chúng trong nước.
7. Sản phẩm của các cơ quan thông tấn, báo chí,
truyền thông nước ngoài.
8. Sản phẩm truyền thông phổ biến qua mạng
internet.
9. Các hoạt động tiếp xúc, hợp tác với cơ quan
báo chí nước ngoài.
10. Các hoạt động truyền thông của các sự kiện lớn
tổ chức tại tỉnh và ở nước ngoài.
11. Các phương thức hoạt động thông tin đối ngoại
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cung cấp
thông tin giải thích, làm rõ
1. Thông tin giải thích, làm rõ là
những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu
tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín,
hình ảnh của tỉnh Trà Vinh trên các lĩnh vực.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan có liên quan khi phát hiện hoặc nhận
được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch, ảnh hưởng đến
uy tín, hình ảnh tỉnh Trà Vinh của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời,
chủ động cung cấp những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận
nhằm giải thích, làm rõ; triển khai các biện pháp thông tin tuyên truyền cần
thiết để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh Trà Vinh.
Điều 6. Hệ thống
dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh
1. Hệ thống dữ liệu quảng
bá hình ảnh của tỉnh là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài, giới thiệu về tỉnh trên các lĩnh vực, cung cấp
đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Hệ thống dữ liệu quảng
bá hình ảnh của tỉnh là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh.
3. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh
được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan thông tấn,
báo chí trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu quảng bá
hình ảnh của tỉnh.
Điều 7. Hỗ trợ,
hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài
1. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy chế
theo các quy định hiện hành, tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí,
truyền thông, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế
hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài
thực hiện các sản phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên
các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 8. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông
tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí trong và ngoài nước phục vụ nhiệm vụ
thông tin đối ngoại của tỉnh; cung cấp thông tin trên các lĩnh vực có liên quan
cho đối tác nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư, kinh doanh tại tỉnh;
về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh; các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm
việc tại tỉnh; cung cấp thông tin cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và
cộng đồng quốc tế; thông tin về tình hình quốc tế liên quan đến hoạt động đối
ngoại của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
2. Theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo
chí nước ngoài viết về Trà Vinh phục vụ công tác thông tin đối ngoại.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh đưa tin về hoạt động
đối ngoại của lãnh đạo tỉnh và phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế,
tin trong nước, trong tỉnh liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh; chuẩn bị nội dung trả
lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động thông tin, báo chí, hướng dẫn
các đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh, Theo
dõi, tổng hợp và xây dựng báo cáo (định kỳ, đột xuất) của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
và các cơ quan có liên quan tổ chức biên tập, phát hành các ấn phẩm, tài liệu
(bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài) để cung cấp thông tin, quảng bá hình ảnh
của tỉnh thông qua đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại.
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông
tấn báo chí địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chức năng thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu
quả công tác thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan báo chí, xuất bản,
đội ngũ biên tập viên, biên dịch viên.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ thông tin đối
ngoại cho cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại tại các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan báo chí, xuất bản, đội ngũ biên
tập viên, biên dịch viên.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Sơ kết,
tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện các quy định của pháp luật về đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác thông
tin đối ngoại.
Điều 10. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có
liên quan cung cấp thông tin, giới thiệu quảng bá bản sắc văn hóa, du lịch của Trà Vinh đến với mọi miền trên đất nước và
thế giới.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức
các sự kiện ở địa phương và ngoài nước thuộc lĩnh vực quản
lý.
3. Sử dụng có hiệu quả và tạo điều kiện cho các cơ quan có liên quan sử dụng các
thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại phục
vụ công tác thông tin đối ngoại.
Điều 11. Công
an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo mật trong hoạt
động thông tin đối ngoại của các tổ chức, cá nhân, nhằm bảo
đảm các hoạt động thông tin đối ngoại tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin liên quan đến an ninh đối
ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp làm rõ các
thông tin sai lệch về Việt Nam tại tỉnh Trà Vinh.
3. Đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt
động thông tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước; phát hiện và
đấu tranh chống các hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng thông tin đối
ngoại chống phá Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
4. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức các
hoạt động thông tin đối ngoại chuyên ngành, thông qua các kênh và biện pháp đặc
thù, góp phần bảo đảm lợi ích, an ninh quốc gia trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 12. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông căn cứ khả năng ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động thông
tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí cán bộ phụ
trách công tác thông tin đối ngoại.
Điều 14. Báo Trà Vinh, Đài
Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
Xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục, phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh
đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, những thành tựu trong công
cuộc đổi mới đất nước, của tỉnh,
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới
và thông tin về thế giới vào tỉnh; phản bác các thông tin sai, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của
nhân dân Việt Nam nói chung, của tỉnh Trà Vinh nói riêng.
Điều 15. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác
thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại khu vực biên giới biển của
tỉnh Trà Vinh.
Điều 16. Sở
Công Thương
Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Trà Vinh, trong công tác tổ
chức thông tin, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế tập trung vào các
chuyên đề về các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP)…, giáo dục, phổ biến pháp luật về ngoại thương cho các doanh
nghiệp.
Điều 17. Ban
Quản lý Khu Kinh tế
Tổ chức và tham gia các buổi làm việc với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước để xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng
cường cơ hội giao thương, hợp tác kinh tế, kết nối cung cầu...
Điều 18. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại nhân dân
để củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, gắn kết kiều bào hướng về quê
hương để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức cung cấp thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý cho cơ quan báo chí, cổng/trang thông tin điện tử và qua các
hình thức thông tin chính thống khác nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của
người dân về quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, về những cơ
hội, rủi ro, thách thức trong quá trình hội nhập; tổ
chức tập huấn hoặc cử cán bộ tham gia tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng thông tin đối ngoại.
2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình hành động, các kế hoạch công
tác thông tin đối ngoại của cơ quan, địa phương mình.
3. Hàng năm,
xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại và dự toán kinh
phí của đơn vị, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của đơn vị, gửi
về cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Tổ chức cập
nhật thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ quan, đơn vị mình tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh Trà Vinh ra nước ngoài.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong hoạt động thông tin đối ngoại.
6. Sơ kết, tổng
kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại
theo phạm vi quản lý, gửi báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
thông tin và Truyền thông.
7. Trên cơ sở biên chế được
cơ quan có thẩm quyền giao, có trách nhiệm phân công hoặc chỉ đạo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức phân công công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
8. Bảo mật thông tin trong phạm vi
quản lý của mình theo quy định về bảo mật thông tin; có trách nhiệm tổ chức thực
hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ báo cáo và
cung cấp thông tin
1. Hàng quý,
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp
thông tin, tài liệu trên các lĩnh vực ít nhất một lần về
công tác liên quan đến hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị, địa phương mình
cho Cổng thông tin điện tử tỉnh để đăng trên Chuyên mục thông tin đối ngoại
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo định kỳ kết quả hoạt động công tác thông
tin đối ngoại đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông. Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày
20/6; báo cáo năm gửi trước ngày 20/12 theo mẫu báo cáo phụ lục 02 của Thông tư
số 22/2016/TT-BTTTT. Ngoài ra, thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 21. Trách nhiệm hướng
dẫn thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy định này theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.